Thập niên cuối cùng của thiên niên kỷthứ2 là nhân chứng của sự
phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực nhưng sôi động nhất có lẽlà
trong lĩnh vực kinh tếthương mại. Xu thếquốc tếhoá thương mại đã liên
kết các quốc gia có chế độchính trịkhác nhau thành một thịtrường
thống nhất, sựphát triển của nền kinh tếthếgiới đã đạt tới mức biên giới
các quốc gia chỉcòn ý nghĩa vềmặt hành chính. Đây cũng là một thuận
lợi cơbản cho sựphát triển của ngành Hàng không dân dụng của các
quốc gia bởi tính “quốc tế” là một trong những đặc thù của ngành nhất
là các quốc gia đang phát triển. Hòa chung vào xu thế đó Việt Nam đã
đạt được những nỗlực to lớn đổi mới mọi mặt mà trọng tâm đổi mới
chiến lược kinh tếvới nội dung cơbản xuyên suốt là chuyển đổi từcơchế
bao cấp sang thịtrường với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ đối ngoại. Những cải cách mạnh mẽtrong hệthống chính sách
đã phát huy tiềm năng của đất nước góp phần ổn định tạo đà cho sựphát
triển của đất nước trên mọi mặt đời sống, kinh tếxã hội. Một trong
những yếu tốquan trọng giúp cho Việt Nam đạt được những kết quảnhư
vậy là do đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đặc biệt
là do chính sách đầu tưphát triển những ngành kinh tếmũi nhọn, mang
lại hiệu quảkinh tếcao mà ngành Hàng không dân dụng được Đảng và
Nhà Nước xác định ưu tiên phát triển nhằm mục đích thúc đẩy phát triển
thương mại quốc tếcủa Việt Nam. Có thểnói vận tải hàng không là chất
xúc tác đặc biệt thúc đẩy nền kinh tếquốc dân phát triển và mở đường
hàng không cũng có nghĩa là mởrộng hợp tác vềkinh tế, vềquan hệ
chính trịvà giao lưu văn hóa xã hội.
Vì thếmà hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không mặc dù còn rất non trẻsong đã chứng tỏ được tầm quan
trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tếgiữa các quốc gia. Hoạt
động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đa dạng
và phức tạp với bộchứng từbao gồm nhiều loại chứng từkhác nhau nên
còn nhiều hạn chếnhư: bộchứng từdễbịsai sót, thời gian làm thủtục
còn mất nhiều thời gian.
Bên cạnh đó, hiện nay thịtrường giao nhận của Việt Nam hết sức sôi
động, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực này cạnh
tranh quyết liệt cùng với các doanh nghiệp Nhà nước chuyên vềlĩnh vực
giao nhận vận tải trước đây. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là làm thếnào đểnâng cao quy trình nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng của
hàng hoá cũng nhưthời gian làm thủtục nhanh chóng, kịp tiến độgiao
hàng cho khách hàng. Do đó, hoàn thiện công tác giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của ngành Hàng không Việt Nam là
một yếu tốquan trọng đểphát triển kinh tếxã hội, nó không thểtách rời
quá trình phát triển của nền kinh tếViệt Nam với khu vực và thếgiới.
Xuất phát từthực tế đó em đã chọn đềtài “Một sốgiải pháp hoàn
thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở
Việt Nam” làm đềtài cho luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đềtài là nhằm phân tích hoạt động kinh
doanh, các biện pháp phát triển giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không nhằm làm nổi rõ tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển thương mại quốc tếcủa Việt Nam nói riêng và sựphát triển
của nền kinh tếquốc dân nói chung.
Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu là một chuỗi các bước quy
trình nghiệp vụnối tiếp nhau và mỗi phương thức vận tải khác nhau lại
có một quy trình giao nhận khác nhau. Tuy nhiên do thời gian và nguồn
tài liệu hạn chế, luận văn của em chỉtập trung nghiên cứu vềquy trình
nghiệp vụgiao nhận bằng đường hàng không nhằm đưa ra một sốgiải
pháp hoàn thiện quy trình nghiệp vụgiao nhận bằng đường hàng không
tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo
và các phụlục khác, luận văn gồm 3 chương :
Chương I:Khái quát chung vềnghiệp vụgiao nhận hàng xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Chương II:Thực trạng và quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không Việt Nam
Chương III:Một sốgiải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không
Việt Nam
136 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7009 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thập niên cuối cùng của thiên niên kỷ thứ 2 là nhân chứng của sự
phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực nhưng sôi động nhất có lẽ là
trong lĩnh vực kinh tế thương mại. Xu thế quốc tế hoá thương mại đã liên
kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường
thống nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã đạt tới mức biên giới
các quốc gia chỉ còn ý nghĩa về mặt hành chính. Đây cũng là một thuận
lợi cơ bản cho sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng của các
quốc gia bởi tính “quốc tế” là một trong những đặc thù của ngành nhất
là các quốc gia đang phát triển. Hòa chung vào xu thế đó Việt Nam đã
đạt được những nỗ lực to lớn đổi mới mọi mặt mà trọng tâm đổi mới
chiến lược kinh tế với nội dung cơ bản xuyên suốt là chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang thị trường với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ đối ngoại. Những cải cách mạnh mẽ trong hệ thống chính sách
đã phát huy tiềm năng của đất nước góp phần ổn định tạo đà cho sự phát
triển của đất nước trên mọi mặt đời sống, kinh tế xã hội. Một trong
những yếu tố quan trọng giúp cho Việt Nam đạt được những kết quả như
vậy là do đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đặc biệt
là do chính sách đầu tư phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, mang
lại hiệu quả kinh tế cao mà ngành Hàng không dân dụng được Đảng và
Nhà Nước xác định ưu tiên phát triển nhằm mục đích thúc đẩy phát triển
thương mại quốc tế của Việt Nam... Có thể nói vận tải hàng không là chất
xúc tác đặc biệt thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và mở đường
hàng không cũng có nghĩa là mở rộng hợp tác về kinh tế, về quan hệ
chính trị và giao lưu văn hóa xã hội.
Vì thế mà hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không mặc dù còn rất non trẻ song đã chứng tỏ được tầm quan
trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Hoạt
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
2
động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đa dạng
và phức tạp với bộ chứng từ bao gồm nhiều loại chứng từ khác nhau nên
còn nhiều hạn chế như: bộ chứng từ dễ bị sai sót, thời gian làm thủ tục
còn mất nhiều thời gian...
Bên cạnh đó, hiện nay thị trường giao nhận của Việt Nam hết sức sôi
động, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực này cạnh
tranh quyết liệt cùng với các doanh nghiệp Nhà nước chuyên về lĩnh vực
giao nhận vận tải trước đây. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là làm thế nào để nâng cao quy trình nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng của
hàng hoá cũng như thời gian làm thủ tục nhanh chóng, kịp tiến độ giao
hàng cho khách hàng. Do đó, hoàn thiện công tác giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của ngành Hàng không Việt Nam là
một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nó không thể tách rời
quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn
thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh
doanh, các biện pháp phát triển giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không nhằm làm nổi rõ tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân nói chung.
Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu là một chuỗi các bước quy
trình nghiệp vụ nối tiếp nhau và mỗi phương thức vận tải khác nhau lại
có một quy trình giao nhận khác nhau. Tuy nhiên do thời gian và nguồn
tài liệu hạn chế, luận văn của em chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình
nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không nhằm đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không
tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
3
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo
và các phụ lục khác, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Chương II: Thực trạng và quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không
Việt Nam
Với kết cấu như trên em hy vọng rằng luận văn của em sẽ trình bày
một cách rõ ràng quy trình nghiệp vụ giao nhận tại Tổng công ty hàng
không Việt Nam để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp. Tuy nhiên với
kiến thức còn hạn chế, luận văn của em sẽ không tránh khỏi có những sai
sót và khiếm khuyết. Em mong các thầy cô cùng các bạn thông cảm và
đưa ra những ý kiến đóng góp để bản luận văn của em được hoàn chỉnh
hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo -
Tiến sỹ Vũ Sỹ Tuấn - Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương, Đại học
Ngoại Thương Hà Nội đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Ban hàng hóa của
Vietnam Airlines, Văn phòng khu vực miền Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu quý báu để em hoàn thành khoá luận này một cách tốt
nhất trong khả năng của mình.
Hà Nội, tháng12/2003
Quách Minh Châu
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
4
KẾT LUẬN
Việt Nam đón chào thiên niên kỷ mới với rất nhiều thành công trong
các lĩnh vực kinh tế, ngoại giao, chính trị của đất nước và điều đó cũng
đồng nghĩa với những cơ hội to lớn đang chờ Tổng công ty hàng không
Việt Nam nắm bắt. Chỉ sau một thời gian rất ngắn liên tiếp các cơ hội
mới đã được mở ra trước mắt ngành Hàng không dân dụng Việt Nam,
không chỉ thuần tuý mang ý nghĩa của việc mở ra một thị trường mới
hay bổ sung thêm máy bay mới vào đội bay vẫn được mang danh “trẻ
nhất khu vực” mà thời điểm chuyển giao giữa thiên niên kỷ thứ hai và
thứ ba đã lật sang trang mới cho mọi thành viên của đại gia đình
Vietnam Airlines. Như cách nói truyền thống xưa nay, đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức to lớn. Thời kỳ này đặt ra đối với chúng ta những sự
thay đổi mang tính chất quyết định: hoặc là sẽ vượt lên để trở thành một
tên tuổi được ghi nhận, hoặc có thể đánh mất những tiềm năng mà lịch
sử đã đặt vào tay. Sở dĩ chúng ta cần nhấn mạnh tới tầm quan trọng của
vận hội mới trước thềm thiên niên kỷ mới bởi năm nay là năm Việt Nam
sẽ đẩy mạnh khai thác trên hai thị trường quan trọng và lớn vào bậc
nhất thế giới: Trung Quốc và Mỹ. Hai thị trường tiềm năng hứa hẹn
những nguồn thu khổng lồ không chỉ cho ngành Hàng không nói riêng
mà còn bao hàm tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế nói chung. Nếu
như năm 2001, thế giới hồi hộp đón chờ Trung Quốc gia nhập WTO, thì
thời gian này cũng in dấu ấn mang tính lịch sử : bước chân vào thị
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
5
trường Mỹ qua việc ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và Hiệp định
hàng không Việt - Mỹ.
Có thể nói mỗi bước chuyển mình đi lên của nền kinh tế, thương mại
quốc tế của Việt Nam đều có sự đồng hành - đóng góp to lớn của ngành
giao nhận hàng không Việt Nam. Người giao nhận vận tải đóng vai trò
trung gian giữa người gửi hàng và người nhận hàng. Điều đó không
những giảm bớt chi phí cho người gửi hàng và người nhận hàng, chia sẻ
rủi ro mà còn đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá và thúc đẩy thương
mại phát triển. Sản phẩm mà người giao nhận cung ứng cho khách hàng
là dịch vụ cho nên không thể dự trữ và chỉ khi sử dụng mới biết chất
lượng của sản phẩm. Vì thế, người giao nhận cần ngày càng nâng cao quy
trình nghiệp vụ của mình để nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ với
chất lượng tốt nhất. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, đứng trước
những thách thức và cơ hội mới, Tổng công ty hàng không Việt Nam
cũng đang thay đổi rất nhiều trong cơ cấu tổ chức cũng như hướng đi để
không chỉ thích ứng với những thay đổi của thị trường mà còn khẳng
định chỗ đứng của mình, thực hiện chức năng mở cửa giao bang quốc tế,
giới thiệu truyền thống văn hoá, kinh tế của Việt Nam đến với bạn bè
quốc tế và đưa thế giới đến với Việt Nam. Đây cũng là một minh chứng
hùng hồn cho sự chỉ đạo đúng đắn trong đường lối kinh tế của Đảng và
Nhà Nước đã định ra: tập trung đầu tư phát triển của ngành kinh tế mũi
nhọn tạo đà đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại quốc tế của Việt
Nam.
Trên cơ sở đánh giá quá trình hoạt động, phát triển của Tổng công ty
hàng không Việt Nam trong những năm gần đây cùng với việc nghiên
cứu những dự báo về khả năng phát triển của ngành giao nhận hàng
không kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường, em đã hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp với các nội dung cơ bản sau:
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
6
- Hệ thống hoá các kiến thức về nghiệp vụ giao nhận hàng không
quốc tế nói chung và quy trình giao nhận hàng không quốc tế của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam nói riêng.
- Đánh giá thực trạng giao nhận hàng không quốc tế của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam .
- Vai trò, vị trí của ngành hàng không đối với phát triển thương mại
quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.
Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ bản thân nên luận văn
không tránh khỏi những thiết sót. Em luôn hy vọng nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn để luận văn đưọc hoàn
thiện hơn và mang tính thực tiễn hơn.
Một lần nữa cho em được bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn đối với
thầy giáo - Tiến sỹ Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương. Chủ biên:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Đàm, Trường Đại học Ngoại Thương - NXB
Giáo dục 1994, tái bản 1998.
2. Luật Thương mại Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia, 1997.
3. Bộ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Bộ Luật Hàng không Việt Nam 20/4/1995 - NXB Chính trị
Quốc gia 1997.
4. Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế của Tổng công ty hàng không
Việt Nam năm 1997.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
7
5. Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan,
phương pháp xác định giá tính thuế - Nhà xuất bản Lao động và xã
hội - 2002.
6. QĐ 150/2003/QĐ-TTg quy định sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu
giai đoạn 2001 - 2005 (22/7/2003)
7. Luận án tiến sỹ “Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không
và những giải pháp phát triển phương thức vận tải này ở Việt Nam”-
2000. TS Vũ Sỹ Tuấn.
8. Báo cáo tài chính năm 2001. Ban Tài chính Kế toán, Tổng công ty
Hàng không Việt Nam.
9. Số liệu nóng2001. Ban Kế hoạch Thị trường, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.
10. Báo cáo kết quả khai thác năm 2000. Ban Kế hoạch thị trường, Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
11. Báo cáo kết quả khai thác năm 2001, dự báo thị trường và kế hoạch
sản phẩm năm 2002. Ban Kế hoạch thị trường, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.
12. Kế hoạch năm 1997/1999/2001. Tổng công ty Hàng Không
13. Chiến lược phát triển dài hạn đến năm 2010 của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam - Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt
Nam (Soạn thảo năm 2001).
14. Báo cáo tình hình thực hiện MP năm 2001 - Ban kế hoạch tiếp thị
hàng hoá - Tổng công ty Hàng không Việt Nam
15. Thông tin hàng không các số từ năm 2000 - 2003, Viện khoa học hàng
không.
16. Tạp chí hàng không số 7/2003.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
8
17. Tạp chí thông tin kinh tế - kỹ thuật hàng không số 1/2003.
18. Báo Lao Động số 280/2002 ngày 20/10/2002
19. Websites:
- downloaded on
26/10/2003
- downloaded on 27/10/2003
-
6_09.shtml downloaded on 15/11/2003
-
g4_1.shtml downloaded on 15/11/2003
-
khovan.htm downloaded on 17/11/2003
-
downloaded on 17/11/2003
-
downloaded on 17/11/2003
-
downloaded on 24/11/2003
- downloaded on
24/11/2003
- downloaded on 24/11/2003
- downloaded on 24/11/2003
- downloaded
on 27/11/2003
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
9
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trang
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN 1
1. Khái niệm và phạm vi hoạt động 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Phạm vi hoạt động 3
2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận 4
2.1. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế 4
2.2. Trách nhiệm của người giao nhận trong giao nhận quốc
tế
5
3. Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng
không
8
3.1. Luật quốc gia 8
3.2. Luật quốc tế 12
4. Các tổ chức quốc tế về hàng không
4.1. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (International
Air Transport Association)
4.2. Hiệp hội quốc tế các tổ chức giao nhận FIATA
15
15
16
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
17
1. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu 17
1.1. Thông qua chủ hàng để có các chứng từ
1.2. Chuẩn bị hàng hoá, lập chứng từ để giao hàng
1.3. Thông báo cho người nhận hàng
1.4. Thanh toán các chi phí
1.5. Thanh lý hợp đồng nội
17
17
19
20
20
2. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 20
2.1. Hàng giao theo phương thức "Door to door" 20
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
10
2.1.1. Nhận và chuẩn bị giấy tờ
2.1.2. Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ
để làm thủ tục nhập khẩu
2.1.3. Làm thủ tục nhận hàng
2.1.4. Giao hàng
2.1.5. Thanh quyết toán tất cả các chi phí với chủ hàng
2.2. Hàng giao theo phương thức "Airport to airport"
2.2.1. Nhận và chuẩn bị giấy tờ
2.2.2. Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ
để làm thủ tục nhập khẩu
2.2.3. Làm thủ tục nhận hàng
2.2.4. Thanh quyết toán tất cả các chi phí với chủ hàng
20
20
21
22
22
22
22
23
23
23
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
23
1. Những nhân tố khách quan 23
1.1. Môi trường luật pháp
1.2. Môi trường chính trị, xã hội
1.3. Môi trường công nghệ
1.4. Thời tiết
1.5. Đặc điểm của hàng hoá
24
25
25
26
26
2. Những nhân tố chủ quan 27
2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
2.2. Lượng vốn đầu tư
2.3. Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
27
27
27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
29
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM -
VIETNAM AIRLINES CORPORATION
29
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam
29
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh
của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
31
3. Nguồn lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 35
II. THỰC TRẠNG KINH DOANH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
42
1. Kết quả kinh doanh chung của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam
42
2. Kết quả vận chuyển hàng hoá XNK bằng đường hàng không
của TCTHKVN trong những năm qua
45
3. Thị trường và khả năng cạnh tranh của Vietnam Airlines 48
4. Đối thủ cạnh tranh 52
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
11
III. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIETNAM AIRLINES
53
1. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu 53
2. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu 63
3. Một số nhận xét về quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
tại Vietnam Airlines
73
3.1. Những kết quả đạt được 74
3.2. Những tồn tại chính 75
3.3. Nguyên nhân 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
80
I. ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2010 ĐỐI
VỚI VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
80
1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 80
2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
80
81
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA VIỆT NAM
83
1. Tình hình hoạt động giao nhận ở Việt Nam 83
2. Dự báo thị trường vận tải hàng hoá hàng không Việt Nam
3. Chiến lược phát triển vận tải hàng không đến năm 2010
85
86
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI TỔNG CÔNG
TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
90
1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc tổ chức, quản lý và
phát triển dịch vụ liên quan đến giao nhận hàng không
1.1. Quy trình nghiệp vụ TTHQ của Thái Lan
1.2. Kinh nghiệm của Singapore Airlines (SQ) về phục vụ
hàng hoá
1.3. Kinh nghiệm của Hồng Kông trong xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa do Hãng hàng không
cung cấp
90
90
90
92
2. Các giải pháp từ phía nhà nước 94
2.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại hướng mạnh về
xuất khẩu
2.2. Nhà nước cần hỗ trợ đắc lực cho Vietnam Airlines trong
hoạt động giao nhận hàng không quốc tế
2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
2.4. Giảm thiểu các phiền hà về thủ tục hành chính, hải quan
2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý và điều tiết ngành hàng không
dân dụng
2.6. Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán,
94
95
96
97
97
99
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
12
phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế
3. Giải pháp từ Tổng công ty Hàng không Việt Nam 100
3.1. Biện pháp trong khâu chuẩn bị và kiểm tra chứng từ
3.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện kinh
doanh
3.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị
3.4. Phát triển hình thức chuyên chở hàng hoá bằng
Container
3.5. Phát triển hình thức vận tải đa phương thức (VTĐPT)
3.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.7. Các giải pháp về vốn và tài chính
100
102
106
106
107
108
108
4. Các giải pháp từ phía các công ty giao nhận
4.1. Biện pháp trong khâu giao dịch với khách hàng
4.2. Biện pháp trong khâu vận chuyển
4.3. Biện pháp nhằm giảm giá dịch vụ
4.4. Biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
4.5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
110
110
111
112
114
116
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp - 2003
Quách Minh Châu - A8 K38C
13
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
1. Khái niệm và phạm vi hoạt động
1.1. Khái niệm
Sự khác nhau về quốc tịch giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế đã
dẫn đến hàng hoá xuất nhập khẩu phải được chuyên chở qua biên giới của ít
nhất một nước. Do vậy, để hàng hoá đến tận tay người mua, nó phải trải qua
hàng loạt các công việc như: thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ,
thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương tiện,... Tất cả những
công việc đó người ta gọi là nghiệp vụ giao nhận. Giao nhận - dịch vụ giao
nhận theo điều 163, Luật Thương mại Việt Nam là “những hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi
chung là khách hàng)”.
Dịch vụ giao nhận theo “Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận”
là “bất kỳ loại