1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, có những bước phát triển vượt bậc và từng bước phát triển theo con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế của thế giới với việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự vươn lên mạnh mẽ của hệ thống NH trong nước, nhất là hệ thống NHTM cổ phần, cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, ngày 01/4/2007 là mốc thời gian mà theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường Ngân hàng, cho phép các NH nước ngoài được đầu tư 100% vốn vào Việt Nam. Cho nên có thể nói thị trường NH Việt Nam trong thời gian tới sẽ diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, các Ngân hàng trong nước phải phát triển hoạt động của mình nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài. Thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam là hoạt động cấp tín dụng do đó hơn ai hết, Ngân hàng phải biết rằng phát triển tín dụng, mở rộng khách hàng là biện pháp sống còn của Ngân hàng nhất là đối với đối với khách hàng là các DNNVV. Với số lượng trên 350.000 DN và có triển vọng phát triển lên đến 500.000 vào năm 2010[13]. Đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng mà một NHTM năng động nào cũng đang hướng đến, trong đó có DAB. Vấn đề được đặt ra là phải làm sao mở rộng tín dụng được với đối tượng này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, sinh viên đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Quận 5 Tp.HCM” với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài
Đề tài về tín dụng DN đã được nghiên cứu rất rộng rãi ở các cấp độ Báo cáo tốt nghiệp, Nghiên cứu khoa học, luận văn Thạc sĩ. Hầu như mỗi khóa đều có ít nhất vài sinh viên nghiên cứu về đề tài này.
Tại trường Đại học Lạc Hồng, hiện có nhiều bài nghiên cứu khoa học tương tự đề tài này. Tiêu biểu như:
• Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học (năm 2008), “Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Khu Công nghiệp Biên Hòa”
• Vũ Thị Thanh An, Báo cáo nghiên cứu khoa học (năm 2008), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng nguồn vốn ODA đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn”
Tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Quận 5 có những bài viết tương tự như sau:
• Lưu Thị Hồng Hằng, Chuyên đề tốt nghiệp (năm 2005), “ Cho vay bổ sung vốn lưu động cho tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Quận 5 TP.HCM”. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
• Hùng Khánh Lê, Khóa luận tốt nghiệp (năm 2006), “Tín dụng ngắn hạn thực trạng và giải pháp”. Trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng.
• Vũ Thị Sự, Báo cáo thực tập ( năm 2008), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTMCP Đông Á”. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Mỗi bài viết nêu trên đều có hướng đi cụ thể, chi tiết chuyên sâu về đề tài của mình. Riêng sinh viên khi chọn đề tài này, chú trọng một số vấn đề sau:
• Năm 2008, tình hình suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính diễn ra và ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các nước trên Thế giới. Tại Việt Nam, sẽ không khó khăn gì để thấy được cuộc khủng hoảng tín dụng Thế giới tác động như thế nào đến tình hình tài chính hay hệ thống NH trong nước. Hoạt động của các NH phần nào bị chững lại trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, trong khi DN lại đang rất cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, sinh viên chú trọng vấn đề phân tích tín dụng đối với DNNVV trong bối cảnh suy thoát kinh tế.
• Phương pháp nghiên cứu: đề tài áp dụng phương pháp quan sát cụ thể và phân tích chi tiết tình hình hoạt động tín dụng DNNVV tại DAB CN Q5
• Những giải pháp nêu ra có thể áp dụng vào tình hình hiện nay của CN nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tiếp thu và vận dụng linh hoạt những kiến thức lý thuyết đã học ở trường lớp vào thực tiễn tại ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh quận 5 TP.HCM từ đó thấy được những điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Từ việc xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM, để từ đó đóng góp một số ý kiến nhằm cải thiện tốt hơn hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV vì mục tiêu phát triển Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Quận 5 nói riêng. Đồng thời tìm ra con đường thuận tiện để các DNNVV có thể tiếp cận với DAB nhiều hơn.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tuợng nghiên cứu: Khách hàng là DNNVV đang hoạt động trên địa bàn của DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:.
• Thời gian nghiên cứu: năm 2006, năm 2007, năm 2008.
• Không gian nghiên cứu: Tập trung trong phạm vi hoạt động của DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, phân tích, xử lý số liệu.
- Các phương pháp: quan sát, tổng hợp, so sánh, dự báo.
6. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
- Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về NHTM, hoạt động tín dụng ngân hàng và cơ sở lý luận về DNNVV.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại DAB CN Q5.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng DNNVV.
Ngoài ra, phần cuối của báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ lục đính kèm.
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Quận 5 TP HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
---(((---
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, có những bước phát triển vượt bậc và từng bước phát triển theo con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế của thế giới với việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự vươn lên mạnh mẽ của hệ thống NH trong nước, nhất là hệ thống NHTM cổ phần, cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, ngày 01/4/2007 là mốc thời gian mà theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường Ngân hàng, cho phép các NH nước ngoài được đầu tư 100% vốn vào Việt Nam. Cho nên có thể nói thị trường NH Việt Nam trong thời gian tới sẽ diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, các Ngân hàng trong nước phải phát triển hoạt động của mình nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài. Thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam là hoạt động cấp tín dụng do đó hơn ai hết, Ngân hàng phải biết rằng phát triển tín dụng, mở rộng khách hàng là biện pháp sống còn của Ngân hàng nhất là đối với đối với khách hàng là các DNNVV. Với số lượng trên 350.000 DN và có triển vọng phát triển lên đến 500.000 vào năm 2010[13]. Đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng mà một NHTM năng động nào cũng đang hướng đến, trong đó có DAB. Vấn đề được đặt ra là phải làm sao mở rộng tín dụng được với đối tượng này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, sinh viên đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Quận 5 Tp.HCM” với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài
Đề tài về tín dụng DN đã được nghiên cứu rất rộng rãi ở các cấp độ Báo cáo tốt nghiệp, Nghiên cứu khoa học, luận văn Thạc sĩ. Hầu như mỗi khóa đều có ít nhất vài sinh viên nghiên cứu về đề tài này.
Tại trường Đại học Lạc Hồng, hiện có nhiều bài nghiên cứu khoa học tương tự đề tài này. Tiêu biểu như:
Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học (năm 2008), “Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Khu Công nghiệp Biên Hòa”
Vũ Thị Thanh An, Báo cáo nghiên cứu khoa học (năm 2008), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng nguồn vốn ODA đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn”
Tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Quận 5 có những bài viết tương tự như sau:
Lưu Thị Hồng Hằng, Chuyên đề tốt nghiệp (năm 2005), “ Cho vay bổ sung vốn lưu động cho tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Quận 5 TP.HCM”. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Hùng Khánh Lê, Khóa luận tốt nghiệp (năm 2006), “Tín dụng ngắn hạn thực trạng và giải pháp”. Trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng.
Vũ Thị Sự, Báo cáo thực tập ( năm 2008), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTMCP Đông Á”. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Mỗi bài viết nêu trên đều có hướng đi cụ thể, chi tiết chuyên sâu về đề tài của mình. Riêng sinh viên khi chọn đề tài này, chú trọng một số vấn đề sau:
Năm 2008, tình hình suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính diễn ra và ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các nước trên Thế giới. Tại Việt Nam, sẽ không khó khăn gì để thấy được cuộc khủng hoảng tín dụng Thế giới tác động như thế nào đến tình hình tài chính hay hệ thống NH trong nước. Hoạt động của các NH phần nào bị chững lại trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, trong khi DN lại đang rất cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, sinh viên chú trọng vấn đề phân tích tín dụng đối với DNNVV trong bối cảnh suy thoát kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài áp dụng phương pháp quan sát cụ thể và phân tích chi tiết tình hình hoạt động tín dụng DNNVV tại DAB CN Q5
Những giải pháp nêu ra có thể áp dụng vào tình hình hiện nay của CN nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tiếp thu và vận dụng linh hoạt những kiến thức lý thuyết đã học ở trường lớp vào thực tiễn tại ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh quận 5 TP.HCM từ đó thấy được những điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Từ việc xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM, để từ đó đóng góp một số ý kiến nhằm cải thiện tốt hơn hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV vì mục tiêu phát triển Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Quận 5 nói riêng. Đồng thời tìm ra con đường thuận tiện để các DNNVV có thể tiếp cận với DAB nhiều hơn.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tuợng nghiên cứu: Khách hàng là DNNVV đang hoạt động trên địa bàn của DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:.
Thời gian nghiên cứu: năm 2006, năm 2007, năm 2008.
Không gian nghiên cứu: Tập trung trong phạm vi hoạt động của DAB Chi nhánh Quận 5 TP.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, phân tích, xử lý số liệu.
- Các phương pháp: quan sát, tổng hợp, so sánh, dự báo.
6. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
- Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về NHTM, hoạt động tín dụng ngân hàng và cơ sở lý luận về DNNVV.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại DAB CN Q5.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng DNNVV.
Ngoài ra, phần cuối của báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ lục đính kèm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM, HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DNNVV
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM
1.1.1, Định nghĩa NHTM
Ở một số nước:
Ở Mỹ : NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính ( financial – Service Industry). [3]
Ở Pháp : NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. [3]
Ở Ấn Độ: NHTM là nơi nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ hay đầu tư [3]
Ở Thổ Nhĩ Kỳ : NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác. [3]
Ở Việt Nam:
Theo quy định tại điều 20 khoản 2 và 7 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/ QH 10) được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành thì: “ NHTM là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. [1]
Như vậy, có thể phát biểu khái niệm về NHTM: NHTM là một DN kinh doanh tiền tệ, là một TCTD thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội.
1.1.2, Chức năng của NHTM
1.1.2.1, Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển:
Là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi.
Đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì đã đáp ứng được nhu cầu vốn để duy trì liên tục quá trình tái sản xuất xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào quá trình cho vay sinh lời
1.1.2.2, Chức năng quản lý ngân quỹ cho xã hội
Với chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, DN và các tổ chức khác, vừa đảm bảo an toàn tài sản, vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của KH. Đồng thời NH cam kết chi trả một mức lãi suất nhất định cho KH tùy thuộc vào loại hình gửi tiền.
Qua việc thực hiện chức năng này thì NH tạo được nguồn vốn để thực hiện chức năng tín dụng, và còn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán.
1.1.2.3, Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Để thực hiện chức năng này, NH cung cấp cho KH các phương tiện thanh toán không sử dụng tiền mặt như: thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, séc,…
Trên cơ sở KH mở tài khoản tiền gởi tại NH, thay mặt cho KH, NHTM trích tiền trên tài khoản trả cho người được hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy nhiệm chi của KH.
Hoạt động trên của NHTM mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế:
Thúc đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì chức năng này đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Tiết giảm tiền mặt lưu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
1.1.2.4, Chức năng tạo ra tiền NH trong hệ thống NH hai cấp
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống NH, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTW. Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu, hệ thống NHTM thông qua quá trình cho vay bằng chuyển khoản, kết hợp với thanh toán không dùng tiền mặt, có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn gấp nhiều lần, do đó tạo thêm “bút tệ” cho lưu thông.
1.1.2.5, Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
NH có thể làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho các DN, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái khoán bảo đảm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, NH còn cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý chứng khoán cho KH, làm dịch vụ thu lãi chứng khoán, chuyển lãi đó vào tài khoản cho KH, hoặc có khi NHTM còn thực hiện việc mua, bán các chứng khoán cho khách hàng, thu hồi chứng khoán đến hạn…
Hơn nữa, NH còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác như:
Dịch vụ bảo quản an toàn vật tư có giá của KH. Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá bao gồm: dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản an toàn các giấy tờ có giá.
Dịch vụ cho thuê két ngân buổi tốt (Night safe): NH lắp đặt hệ thống két đặc biệt trước cửa NH, KH thuê dịch vụ này được phép cất giữ tiền mặt hay séc để đảm bảo an toàn vào buổi tối khi NH đã đóng cửa.
Dịch vụ tín thác hoặc ủy thác Ngân hàng (Trust services)
1.1.2.6, Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ NH quốc tế
Một trong những chức năng quan trọng nhất do các NH thực hiện trong việc tham gia vào nghiệp vụ NH quốc tế là tài trợ xuất nhập khẩu và nền thương mại giữa các quốc gia. Giống như thương mại trong nước, hoạt động ngoại thương đòi hỏi các phương pháp tài trợ khác nhau, hoạt động ngoại thương bao gồm ứng tiền trước, tài khoản mở, ủy thác, nhờ thu và thư tín dụng, tín dụng chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, mua và bán séc du lịch…).
Ngoài ra, các NHTM mở rộng nghiệp vụ NH quốc tế để phục vụ cho những khách hàng nước ngoài đầu tư vào trong nước cũng như những KH nội địa muốn mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1, Lý luận chung về tín dụng
1.2.1.1, Khái niệm và bản chất của tín dụng
Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế, xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị nào đó.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó có một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định” [4]
Mặc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất đa dạng và phong phú, nhưng nó vẫn mang ba đặc trưng cơ bản sau:
Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thỏa thuận giũa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.
1.2.1.2, Chức năng của tín dụng
a. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối giữa cung – cầu vốn trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những cá nhân, đơn vị thiếu vốn, nói cách khác:
Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần nguồn vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi.
Ở khâu phân phối: Tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho các DN, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của nhà nước. Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn của tín dụng các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất. Vì vậy, tín dụng đã thực hiện vai trò luân chuyển vốn, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Như vậy, thực hiện chức năng phản ánh kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín dụng, một mặt, đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia; mặt khác, còn mang lại lợi ích, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Phản ánh của hệ thống tín dụng sẽ cho thấy tình trạng của nền kinh tế để từ đó Nhà nước đề ra những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc phục những khuyết điểm, mất cân đối, cũng như phát huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng. Điều này, cũng có nghĩa tín dụng được xem như một công cụ đòn bẩy kích thích, điều tiết kinh tế trong cơ chế thị trường.
1.2.2, Tín dụng ngân hàng
1.2.2.1, Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH, một bên là các TCTD khác với các nhà DN và cá nhân. [4]
Trong nền kinh tế thị trường, NH đóng vai trò là một TCTC trung gian, quan hệ tín dụng NH được thể hiện qua hai khâu:
Khâu huy động vốn: NH là một chủ thể đi vay, NH huy động tiền gửi từ các cá nhân, DN, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu NH trên thị trường.
Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NH cấp tín dụng lại cho các DN và cá nhân có nhu cầu về vốn. Công cụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng NH là kỳ phiếu NH, các loại chứng chỉ huy động vốn.
1.2.2.2, Đối tượng của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các DN và cá nhân. Tín dụng NH không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vât tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. Ngoài ra tín dụng NH còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
1.2.2.3, Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng NH được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng NH: NHTM, các TCTD đóng vai trò là chủ thể trung tâm.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng NH được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
1.2.3, Các phương thức cho vay đang áp dụng [5]
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp, các NHTM áp dụng một số phương thức cho vay sau:
1.2.3.1, Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn, KH và NH thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD.
Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong HĐTD.
Với phương thức vay này, mỗi lần vay KH phải cung ứng phương án kinh doanh cụ thể cũng như các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế cho NH xét duyệt cấp tín dụng.
Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ: với phương thức cho vay từng lần thì thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể và dựa trên các yếu tố như chu kỳ ngân quỹ, dự báo lưu chuyển tiền tệ. Đối với việc định kỳ hạn trả nợ và số tiền trả trên mỗi kỳ hạn chủ yếu dựa vào lưu chuyển tiền tệ của chính phương án vay vốn.
1.2.3.2, Cho vay theo hạn mức tín dụng
Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng.
Theo phương thức cho vay này, KH được NH cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời hạn rút vốn, KH có thể rút vốn và/ hoặc trả vốn nhiều lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải ≤ hạn mức tín dụng đã được cấp.
Việc xác định hạn mức sẽ được thẩm định cụ thể thông qua các số liệu báo cáo của các kỳ kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh của từng khách hàng cụ thể. Quá trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín dụng gắn liền với diễn biến khoản chi – thu nợ trong hoạt động của DN, không phân biệt theo phương án, từng thương vụ như cho vay từng lần.
1.2.3.3, Cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức cho vay này áp dụng đối với KH có nhu cầu vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn của dự án được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động của dự án.
Thông thường để quyết định cấp tín dụng dưới dạng cho vay theo dự án, NH phải phân tích lưu chuyển tiền tệ của phương án, hiệu quả mang lại từ dự án, tổng chi phí của phương án, vốn đối ứng cần thiết phải có của DN…Từ đó NH sẽ đưa ra mức đầu tư và thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ cụ thể.
Thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động của dự án. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn trả nợ.
Trong thời hạn rút vốn được quy định trong HĐTD, KH có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trên HĐTD.
1.2.3.4, Cho vay hợp vốn
Phương thức cho vay này áp dụng khi:
Số tiền cho vay tối đa của NH đối với một KH chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của KH để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án phục vụ đời sống.
NH muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự án.
Các TCTC nhỏ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao và mong muốn thông qua cho vay hợp vốn đ