Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chỉ trong vòng 10 năm qua, kinh tế Việt
Nam đã có bước phát triển vượt bậc với tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trung bình ở mức 7,3%/năm. Để đạt được thành tựu này và các kế hoạch
phát triển kinh tế trong các năm tiếp theo, nền kinh tế cần phải có nguồn vốn lớn,
dồi dào. Ở Việt Nam, nguồn vốn này thường được huy động thông qua hệ thống
ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế đều có tác
động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Từ cuối năm 2008 đến nay, khủng hoảng
tài chính toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ đã tác
động lớn đến hoạt động kinh tế của hàng loạt quốc gia trên thế giới. Hệ thống ngân
hàng Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, nhưng nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã giảm sút, đó là tốc độ tăng trưởng
kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khách quốc tế, kiều
hối đều suy giảm nghiêm trọng.
Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, xu hướng sát nhập và hợp nhất các ngân
hàng đã đặt ra thách thức mới cho nền kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam, đó
là việc hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động cho vay (tín dụng) là nghiệp vụ có
ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, bởi lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các
ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay ngoại tệ là một trong hai loại hình cho
vay chủ yếu của ngân hàng khi xét về loại tiền vay. Tuy nhiên đây cũng là hình thức
cho vay có rủi ro cao nhất vì ngoài những rủi ro thông thường, cho vay vốn bằng
ngoại tệ còn gặp rủi ro do biến động tỷ giá từ khi thẩm định, giải ngân khoản vay
cũng như tới khi thu hồi nợ
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------------
NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số : 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ LƢƠNG BÌNH
HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương Hà Nội, đặc biệt là Quý thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã tận tình dạy
bảo và tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Lương Bình đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị cán bộ thuộc
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Hội sở chính đã hướng dẫn và giúp
tôi có tư liệu để viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của
mình để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên luận văn vẫn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các
bạn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Nguyễn Thị Minh Hằng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................... 4
1.1.1 KHỎI NIệM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................................... 4
1.1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG.......................................................................... 5
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................ 7
1.2.1 ĐỊNH NGHĨA RỦI RO ............................................................................ 7
1.2.2 PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG .......................................................... 10
1.2.3 RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ĐỊNH QUỐC TẾ (BASEL I, II) ........ 12
1.2.4 RỦI RO TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM...................................................................................................... 15
1.2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
18
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ......... 23
1.3.1. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ....................................................................... 23
1.3.2. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ...................................................................... 24
1.3.3. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 25
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NGOẠI TỆ ... 27
1.4.2 LINH HOẠT TRONG THANH TOÁN LÃI VAY .................................... 28
1.4.3 SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ NGĂN NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ................. 28
1.4.4 KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI BẢO HIỂM TÍN DỤNG....... 29
1.4.5 SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGOẠI TỆ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) ... 32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM ....................................................................................................... 32
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ...................................... 32
2.1.2 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK: ........................... 33
2.1.3 QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VIETCOMBANK ....................... 37
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGOẠI TỆ TẠI VIETCOMBANK .................... 45
2.2.1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ....................................................................... 45
2.2.2. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC........................................................................ 47
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
……………………………………………………………………………48
2.3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÓI CHUNG TạI
VIETCOMBANK ............................................................................................ 48
2.3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ TạI
VIETCOMBANK ............................................................................................ 52
2.4. NHỮNG RỦI RO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
THƢỜNG GẶP TRONG HOạT độNG CHO VAY NGOẠI TỆ ................... 55
2.4.1. RỦI RO KHÁCH QUAN ........................................................................ 55
2.4.2. RỦI RO TỪ PHÍA NGÂN HÀNG ........................................................... 60
2.4.3. RỦI RO TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG ....................................................... 62
2.4.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG NGOẠI TỆ
ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................. 66
2.5. VÀI NÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOạT độNG CHO VAY NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ......................... 68
2.5.1. KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC ................................................................... 68
2.5.2. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .............................................................. 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM ........................................................................................ 72
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. .................................................... 72
3.1.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ........................................... 72
3.1.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN................................................................. 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG KHI CHO VAY NGOẠI TỆ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................................. 76
3.2.1. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỪ PHÍA NGÂN HÀNG ...................... 76
3.2.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG ................... 85
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ .................................................... 86
3.3.1. VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ..................................... 86
3.3.2. VỚI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ..................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
CTCP Công ty cổ phần
EUR Đồng Euro
FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GHTD Giới hạn tín dụng
HĐTD Hội đồng tín dụng
HSBC Ngân hàng Hồng Kong Thượng Hải
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
KH Khách hàng
L/C Thư tín dụng
Libor Lãi suất bình quân của Hiệp hội các ngân hàng tại London
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
Sibor
Lãi suất bình quân của Hiệp hội các ngân hàng tại
Singapore
TMCP Thương mại Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thanh toán chuyển tiền
TW Trung ương
USD Đồng Đô la Mỹ
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lãi suất Đồng Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2009 ........................... 20
Bảng 2.1: Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại Vietcombank .................................. 36
Bảng 2.2: Các cấp thẩm quyền tín dụng tại Vietcombank ...................................... 37
Bảng 2.3: Phân loại tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................... 41
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng của Vietcombank từ 2007 – 2009 .................................. 45
Bảng 2.5: Vòng quay vốn tín dụng ngoại tệ trong giai đoạn 2007 – 2009 .............. 50
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Biến động tỷ giá liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước năm 2009 .... 54
Hình 2.2: Biến động tỷ giá mua vào, bán ra USD/VND của Vietcombank
năm 2009 ............................................................................................................... 55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chỉ trong vòng 10 năm qua, kinh tế Việt
Nam đã có bước phát triển vượt bậc với tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trung bình ở mức 7,3%/năm. Để đạt được thành tựu này và các kế hoạch
phát triển kinh tế trong các năm tiếp theo, nền kinh tế cần phải có nguồn vốn lớn,
dồi dào. Ở Việt Nam, nguồn vốn này thường được huy động thông qua hệ thống
ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế đều có tác
động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Từ cuối năm 2008 đến nay, khủng hoảng
tài chính toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ đã tác
động lớn đến hoạt động kinh tế của hàng loạt quốc gia trên thế giới. Hệ thống ngân
hàng Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, nhưng nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã giảm sút, đó là tốc độ tăng trưởng
kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khách quốc tế, kiều
hối… đều suy giảm nghiêm trọng.
Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, xu hướng sát nhập và hợp nhất các ngân
hàng đã đặt ra thách thức mới cho nền kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam, đó
là việc hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng…
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động cho vay (tín dụng) là nghiệp vụ có
ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, bởi lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các
ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay ngoại tệ là một trong hai loại hình cho
vay chủ yếu của ngân hàng khi xét về loại tiền vay. Tuy nhiên đây cũng là hình thức
cho vay có rủi ro cao nhất vì ngoài những rủi ro thông thường, cho vay vốn bằng
ngoại tệ còn gặp rủi ro do biến động tỷ giá từ khi thẩm định, giải ngân khoản vay
cũng như tới khi thu hồi nợ.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng
tài chính bắt nguồn từ Mỹ, hạn chế rủi ro của hoạt động cho vay ngoại tệ là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng cũng như những nhà nghiên cứu.
Trên cơ sở thực tiễn đó, tác giả đã chọn vấn đề “Một số giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay ngoại tệ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro của hoạt động tín dụng.
Có thể kể tên các đề tài như “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng năm
2006 hay “Quản lý rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Vân năm 2009... Các luận án này chủ yếu tập trung nghiên cứu những rủi ro
tín dụng nói chung hay rủi ro tín dụng trong hoạt động cụ thể như cho vay trung và
dài hạn... Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu rủi ro khi cho vay
ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại Thương Việt Nam.
Xuất phát từ những góc độ tiếp cận, phân tích trên, đề tài “Một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay ngoại tệ tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín
dụng ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã được lựa chọn.
3. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và cho vay bằng ngoại tệ
của các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cho vay ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam và những rủi ro gặp phải.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam mà không đi sâu
nghiên cứu hoạt động cấp tín dụng ngoại tệ cho các đối tượng cá nhân và tổ chức tín
dụng khác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã kết hợp hệ thống hoá tài liệu với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
ngân hàng
Chƣơng II: Thực trạng của hoạt động cho vay ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank)
Chƣơng III: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng ngoại
tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động kinh tế ra đời từ rất sớm dưới hình thức cho vay nặng
lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Cùng với sự phát triển của xã hội, tín dụng đã
có sự phát triển vượt bậc. Đến nay, hoạt động tín dụng là thành phần không thể
thiếu trong sự phát triển kinh tế của các tổ chức cũng như các quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế hoạt động độc lập và có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua quá trình trao đổi mua bán để hình thành hệ
thống kinh tế thống nhất. Dù ở hình thái kinh tế nào (phong kiến, tư bản chủ nghĩa
hay xã hội chủ nghĩa), mỗi tổ chức kinh tế cũng có lúc thừa, lúc thiếu vốn. Tuy
nhiên khi đứng trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại một thời điểm
nhất định sẽ có hiện tượng một nhóm tổ chức kinh tế có vốn tạm thời chưa sử dụng
đến trong khi nhóm tổ chức kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn để đầu tư, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh... Đây là hiện tượng khách quan tồn tại ngay
trong quá trình sản xuất xã hội, đồng thời nó cũng là mâu thuẫn trong quá trình tuần
hoàn, chu chuyển vốn. Điều này đòi hỏi tín dụng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi
thiếu vốn.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo với ý nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm. Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính như công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, quỹ đầu tư...) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [13, tr.20]. Như vậy bản chất của tín
dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả.
Theo định nghĩa trong từ điển về kinh tế học, tín dụng ngân hàng là một
khoản tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng của mình dưới dạng các khoản vay
hay các khoản thấu chi [39].
Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn nguồn tiền được giao dịch thông qua
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân trong ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, “cấp tín
dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [30].
Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Tùy theo các căn cứ phân chia khác nhau mà tín dụng được chia thành các
loại chính như sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Loại hình
cho vay này thường được các doanh nghiệp sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, các cá nhân sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của mình.
Cho vay trung hạn: là cho vay với thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Hình
thức vay vốn này được áp dụng với cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay
cá nhân, cho vay trả góp...
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, trong một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Loại hình cho vay này thường được áp dụng với cho vay đầu tư các dự án có thời
hạn dài như xây dựng các công trình thủy điện, xây dựng mở rộng nhà xưởng, cho
vay mua nhà...
Căn cứ vào mục đích cho vay:
Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
Cho vay chứng khoán: là loại hình cho vay nhằm mục đích đầu tư (mua, bán,
kinh doanh) chứng khoán.
Cho vay xuất khẩu: cho vay vốn để tiến hành các hoạt động thu mua vật tư,
hàng hóa nội địa, sơ chế các sản phẩm nguyên vật liệu thô... nhằm mục đích xuất
khẩu hàng hóa ra sang các thị trường khác.
Cho vay nhập khẩu: là loại hình cho vay (thường là vay ngoại tệ) để nhập
khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ... nhằm mục đích tiêu dùng, mua
bán kiếm lời, phục vụ quá trình hiện đại hóa cơ sở vật chất...
Cho vay khác: cho vay nông nghiệp (cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu ...), cho vay công nghiệp ...
Căn cứ vào đối tƣợng cho vay:
Cho vay doanh nghiệp: đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp, bao gồm
nhưng không giới hạn bởi các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Cho vay cá nhân: là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền (ô tô, nhà cửa...), trang trải các chi phí thông thường
của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác như hình thức cho vay qua đêm, cho vay kỳ hạn.
Căn cứ vào loại tiền cho vay:
Cho vay đồng nội tệ: là việc người đi vay nhận nợ bằng đồng Việt Nam. Đây
là hình thức vay vốn thường chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng thương mại.
Cho vay ngoại tệ: là hình thức vay vốn mà người đi vay nhận nợ bằng các
loại ngoại tệ như đồng Bảng Anh, đồng Đô la Mỹ, đồng Euro, Yên Nhật....
Căn cứ vào các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: bất động sản (quyền sử dụng đất ở, nhà ở,
công trình xây dựng, các tài sản gắn liền với đất đai, công trình xây dựng), động sản
(dây chuyền máy móc thiết bị, ô tô,... ), các giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu, kỳ
phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm do các tổ chức tín dụng phát
hành), một số quyền và lợi ích (quyền góp vốn mua cổ phần, quyền thụ hưởng bảo
hiểm, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp...), tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản này có thể là tài sản của bên vay, hoặ