Nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước đã dẫn đến những thay đổi về tư duy mà trước hết là
tư duy kinh tế. Các doanh nghiệp đã nhận thức được cạnh tranh là động lực cho sự
tồn tại và phát triển. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là
một vấn đề vô cùng quan trọng, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, thoả mãn ở mức cao nhất nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Trong nhiều năm qua bằng sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty
Cổ phần Hữu Nghị đã từng bước tạo lập và nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình, và sản phẩm của Công ty đã chiếm được thị trường lớn trong nước so với
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay Công ty cũng đang bị cạnh tranh gay gắt
bởi các đơn vị khác như Công ty bánh kẹo Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Hải Hà,
Công ty bánh kẹo Hải Châu cùng rất nhiều công ty bánh kẹo nước ngoài đến từ
Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường là một việc làm rất cần thiết hiện
nay.
Từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị
em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị ” để viết luận văn tốt nghiệp . Ngoài phần
mở đầu và kết luận, bản luận văn được chia làm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần II : Thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị.
Phần III: Những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4266 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị
Luận văn tốt nghiệp
2
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước đã dẫn đến những thay đổi về tư duy mà trước hết là
tư duy kinh tế. Các doanh nghiệp đã nhận thức được cạnh tranh là động lực cho sự
tồn tại và phát triển. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là
một vấn đề vô cùng quan trọng, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, thoả mãn ở mức cao nhất nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Trong nhiều năm qua bằng sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty
Cổ phần Hữu Nghị đã từng bước tạo lập và nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình, và sản phẩm của Công ty đã chiếm được thị trường lớn trong nước so với
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay Công ty cũng đang bị cạnh tranh gay gắt
bởi các đơn vị khác như Công ty bánh kẹo Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Hải Hà,
Công ty bánh kẹo Hải Châu… cùng rất nhiều công ty bánh kẹo nước ngoài đến từ
Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ… Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường là một việc làm rất cần thiết hiện
nay.
Từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị
em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị ” để viết luận văn tốt nghiệp . Ngoài phần
mở đầu và kết luận, bản luận văn được chia làm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần II : Thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị.
Phần III: Những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên Công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực
tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Thầy giáo Thạc sỹ Vũ Trọng Nghĩa, giảng viên hướng dẫn – đã dành nhiều tâm
huyết cũng như tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành bản luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị.
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị được thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết
định số 5520/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1997 đến nay,
Công ty đã có những bước tăng trưởng về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến
việc đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều
sản phẩm mới có sức cạnh tranh mà đặc trưng là Bánh xốp kem, kẹo Hương cốm
được thị trường rất ưa chuộng và đạt nhiều thành tích cao như: Huy chương Vàng,
Bạc, Đồng tại các hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty
bánh kẹo Hữu Nghị đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong bốn năm
liền (1999 - 2000 - 2001 - 2002).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành “Công ty Cổ phần Hữu Nghị”.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần được gần 3 năm nhưng bước đầu Công ty đã có
được những thành công nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và
năng suất cũng đã dần được nâng cao.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU NGHỊ
Tên giao dịch đối ngoại : HỮU NGHỊ JOINT - STOCK COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : HUUNGHI.JST.CO
Trụ sở chính trước đây: 355 Minh Khai, Hà Nội
Hiện nay, Công ty chuyển trụ sở chính sang 780 đường Láng, Hà Nội
Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel : (04)7564459 Fax : (84 – 4) 7564138
Công ty đã được xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
về thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Hữu Nghị ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt – Ý Perrypety, Bình Dương – Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
Luận văn tốt nghiệp
4
Công ty Cổ phần Hữu Nghị có 3 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa,
Sữa dừa ….
- Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
- Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Hữu Nghị
Tổng diện tích đất sử dụng : 26.634 m2
- Vốn cố định : 15.743 triệu đồng
- Vốn lưu động : 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị
trường, Công ty Cổ phần Hữu Nghị luôn tìm ra đường đi đúng cho mình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi
đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng
thực phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại
khác nhau, như: Kẹo tổng hợp, Kẹo hương cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh
Snack, Bánh quế, Bánh sô đa hành…. Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu
mã các loại bánh theo nhu cầu thị trường.
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của
Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ
chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn
nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của
Công ty không ngừng được hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Hữu
Nghị được thực hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
5
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như
chiến luợc kinh doanh, phuơng án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng…
- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công
ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty
trong từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân
viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ
và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào.
- Phòng Y tế: Thực hiện công tác Y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lượng.
- Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty,
pháp lý.
- Phát triển: Dự án đầu tư mới, phát triển sản phẩm Hoàn thiện quy trình sản xuất
đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng,
quý theo yêu cầu. Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất
lượng.
- Phòng marketing, bán hàng:
- Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
Luận văn tốt nghiệp
6
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
+ Phát triển thị trường mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trường.
+ Xúc tiến thương mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng. Quản lý các dụng cụ
trong phòng chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Xây dựng các phương pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành
phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bao quản trong kho,
thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lượng sản
phẩm toàn Công ty hàng tháng, quý theo yêu cầu.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng
cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phòng, ban
của Công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng tất cả đều làm việc giúp
Giám đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân
công và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc; trước pháp luật, Nhà nước về chức
năng hoạt động và về hiệu quả của công việc được giao.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty :
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây, xu hướng biến động về doanh thu và các chỉ tiêu khác là tương đối ổn
định . Điều này được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây (Bảng số 1 trang bên).
Luận văn tốt nghiệp
7
Doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua liên tục tăng. Mặc dù trong tình
hình thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
mục tiêu hàng đầu. Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng.
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước. Năm 2006 so với 2005 tăng
2,78% hay 1.070 triệu đồng; năm 2007 so với 2006 tăng 7,92% hay 3.131 triệu
đồng.
Tổng chi phí tăng giữa các năm. Năm 2006 so với 2005 tăng 545 triệu đồng
(tương ứng 1,60%); năm 2007 so với 2006 tăng 3.078 triệu đồng (tương ứng
8,91%), đã hạn chế mức tăng lợi nhuận.
Nộp ngân sách Nhà nước tăng. Năm 2006 so với 2005 tăng 69 triệu đồng
(tương ứng 0,69%); năm 2007 so với 2006 tăng 330 triệu đồng (tương ứng 3,27%)
Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng. Năm 2005 thu nhập bình
quân là 1,2 triệu đến năm 2007 đã tăng lên 1,6 triệu.
Lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Năm 2006 so với 2005 tăng 525 triệu
đồng (tương ứng 11,82%); năm 2007 so với 2006 tăng 53 triệu đồng (tương ứng
1,07%).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và tổng chi phí năm sau so với
năm trước đều tăng mạnh (cả về số tiền và tỷ lệ); nhưng tốc độ tăng doanh thu năm
2007 (7,92 %) nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí (8,91%), đã hạn chế mức tăng lợi
nhuận.
Năng suất lao động bình quân/người theo doanh thu năm 2006 so với năm 2005
tăng 2,29 triệu đồng (1,74%). Năm 2007 tăng so với 2006 là 3,62 triệu đồng (2,70%).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ
vào kinh doanh sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo số liệu
trong bảng thì cứ 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 15,08 đồng lợi
nhuận (2005); 14,28 đồng lợi nhuận (2006) và 14,20 đồng lợi nhuận (2007).
Luận văn tốt nghiệp
8
Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí phản ánh cứ 100 đồng chi phí cho sản xuất
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy cứ 100
đồng chi phí cho sản xuất kinh doanh, đem lại 13,06 đồng lợi nhuận (2005); 14,38
đồng lợi nhuận (2006) và 13,43 đồng lợi nhuận (2007).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên cứ 100 đồng doanh thu đem lại 11,55 đồng lợi
nhuận (2005); 12,57 đồng lợi nhuận (2006) và 11,77 đồng lợi nhuận (2007).
Hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí và tổng doanh thu của năm
2007 đều giảm (năm 2007 so với 2006 giảm 1,04 đồng chi phí và 0,8 đồng doanh
thu) cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn cần được cải thiện trong thời gian tới.
Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm đã đạt
được những thành tựu đáng kể, đa số các chỉ tiêu đều tăng (đặc biệt là lợi nhuận,
doanh thu, tổng quỹ lương và quỹ lương bình quân).
Luận văn tốt nghiệp
9
Luận văn tốt nghiệp
10
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ.
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Công ty đã
tích cực nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đưa ra các loại
mặt hàng sau:
- Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo cấp thấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm
90% trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu
tương đối rẻ tiền, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
- Kẹo hương cốm (thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của
Công ty
từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị, được thị
trường trên cả nước chấp nhận. Trong 2 năm (2003 - 2005), sản lượng kẹo hương
cốm có nhiều hướng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp được sản xuất
trên cùng một dây chuyền với kẹo hương cốm dần dần tăng sản lượng và đã có chỗ
đứng trên thị trường. Đó là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê
sữa.
- Bánh Quế: Là sản phẩm được đưa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản
phẩm bánh cao cấp, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của người dân Châu Á và có khả năng tiêu thụ quanh năm.
- Snack: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất năm 2002, nhưng năm 2003 mới
được đưa vào thị trường. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của
cộng hoà Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trường tiêu thụ năm
2005. Sản lượng bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm
Snack của công ty có đặc điểm nổi bật khác biệt là được sử dụng công nghệ đùn
ép, rất đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp
11
- Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của Công ty được đưa vào sản
xuất năm 2006, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong cả nước.
Nhìn chung, các sản phẩm hiện nay của Công ty có chất lượng tốt, đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng trong nước, sức tiêu thụ cao, được
người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
thị trường. Công ty cần tiếp tục đầu tư để đa dạng hoá chủng loại sản phẩm; phát
huy được tiềm năng, giá trị thương hiệu vốn có của Công ty.
2. Thị trường tiêu thụ của Công ty:
Thị truờng Hà Nội là thị trường lớn nhất của Công ty (chiếm 50% tổng sản
lượng tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của Công ty trên thị truờng này có giảm sút
trong những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị
truờng Hà Nội là thị trường các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc (chiếm 40% tổng sản
lượng tiêu thụ). Đây là thị trường hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về
chiều rộng và chiều sâu. Ở thị trường miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một
số tỉnh: Nghệ An và Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu
của vùng thị trường này. Đối với thị trường miền Nam, sản phẩm của Công ty mới
có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở một số tỉnh như: Vũng Tàu, Đắc Lắc, TP Hồ
Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lượng tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và miền Nam còn
thấp (khoảng 5 - 6% sản lượng tiêu thụ của Công ty). Nguyên nhân do khoảng
cách địa lý quá xa, Công ty không đủ lực để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo Phía Nam có lợi thế hơn hẳn Hữu Nghị.
Khu vực thị trường này gần như Công ty còn bỏ trống.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trường
Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lượng tiêu thụ mặt hàng Bánh kẹo cao. Công ty
đã mở thêm các đại lý, đồng thời cũng có hoa hồng ưu đãi cho các đơn vị đứng ra
làm đại lý cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số chương trình khuyến
mại sản phẩm vào các dịp lễ, tết.
Luận văn tốt nghiệp
12
50%
6%
40%
4%
Thi truong Ha
Noi
Thi truong cac
tinh mien Trung
Thi truong cac
tinh Tay Bac va
Dong Bac
Xuat khau
Sơ đồ 2: Cơ cấu thị phần của Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị năm 2007
( Nguồn: Phòng Marketing– Công ty Cổ phần Hữu Nghị)
3. Về lao động của Công ty:
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giảm chi phí về lao động,
thúc đẩy sử dụng hợp lý, tiết kiệm những yếu tố khác dẫn đến Công ty sẽ hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất – tiêu thụ, giảm được giá thành sản phẩm.
Là một nhà máy có quy mô lớn và có uy tín trong cả nước về sản phẩm bánh
kẹo, Công ty Cổ phần Hữu Nghị có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về
số lượng lẫn chất lượng.
- Về số lượng:
Hiện nay công ty có 401 người. Lao động nữ chiếm 80% số lao động toàn
Công ty. Lao động nữ chiếm tỷ lệ đông như vậy do đặc điểm của nữ là cần cù,
khéo léo, … rất thích hợp với công việc bao gói kẹo. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng
có những hạn chế: thường hay đau ốm, thai sản, nuôi con ốm dẫn đến hoạt động bị
ảnh hưởng, có khi dẫn đến gián đoạn sản xuất. Đặc biệt vào dịp lễ tết hay lúc yêu
cầu tiêu thụ cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao
động nam chủ yếu làm việc ở khâu bốc xếp kẹo ở khâu nhập kho ở tổ cơ khí, nấu
kẹo.
Công ty có một lực lượng lao động thời vụ khá đông do đặc điểm sản phẩm
của Công ty là lượng tiêu thụ không đồng đều giữa các mùa trong năm: lượng tiêu
thụ thường lớn vào mùa lễ tết. Nên số lượng lao động của Công ty cũng thay đổi
theo mùa vụ. Vấn đề đặt ra là liệu lượng lao động này có đáp ứng về khả năng và
Luận văn tốt nghiệp
13
trình độ chuyên môn không? Đó là bài toán khó đối với các cấp lãnh đạo của công
ty và nó ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm.
(Bảng số 2,3,4 trang bên).
- Về chất lượng:
Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng
hay trung cấp, cụ thể là:
+ Người có trình độ đại học: 96 người.
+ Người có trình độ cao đẳng: 75 người.
+ Người có trình độ trung cấp: 90 người.
+ Bậc thợ bình quân của công nhân trong toàn Công ty là 4/7.
Với cơ cấu lao động tương đối hoàn chỉnh, nhưng do yếu tố cạnh tranh nên
Công ty luôn luôn chú ý không ngừng nâng cao kiến thức, tay nghề chuyên môn
cho công nhân viên, thường xuyên mở các lớp đào tạo doanh nghiệp, gửi đi học
quản lý kinh tế và an toàn lao động ở bên ngoài. Do đó công tác tổ chức của Công
ty ngày một hoàn thiện hơn.
4. Nguyên vật liệu cho sản xuất :
Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho
nên nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thường rất khó bảo quản, dễ hư hỏng hoặc bị
giảm phẩm chất. Các nguyên vật liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các mặt hàng
của Công ty : (Bảng số 5, 6 trang bên).
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là đa dạng về chủng loại, tính chất
và nguồn cung cấp dễ bị hỏng theo thời gian, khó bảo quản, giá cả không ổn định.
Để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, bên cạnh vấn đề giá cả hợp lý, nó còn phải
được đảm bảo chất lượng tốt, dễ bảo quản và vận chuyển.
Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập từ nước ngoài như: Bột
mỳ, hương liệu, dầu bơ, túi nhãn cao cấp… còn lại là mua ở các công ty trong
nước như đường kính, dầu thực vật... Như vậy có sự biến động nào từ phía người
cung cấp cũng như sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ trong việc
điều chỉ