Máy tính là một thành phần cơbản thuộc cơsởhạtầng của ngành công nghệ
thông tin (CNTT), cóvai trò quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào đời sống
kinh tế- xã hội và mang lại những hiệu quảcó ý nghĩa to lớn.
Thịtrường máy tính Việt Nam đang rất sôi động với hàng trăm nhà cung cấp
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Ngoài máy tính thương hiệu nước
ngoài đã xây dựng được một sựnhận biết khá rộng rãi, người tiêu dùng rất bối rối
trước quá nhiều lựa chọn của những máy tính lắp ráp trong nước được cho là ngang
bằng nhau, họchưa nhận biết được sản phẩm với thương hiệu nào sẽmang lại chất
lượng ổn định, dịch vụchu đáo.
Máy tính thương hiệu Việt Nam với sựcam kết vềchất lượng, dịch vụcủa
các doanh nghiệp Việt Nam đã hình thành từcuối những năm 1990, qua quá trình
phát triển đã đạt được một thịphần khá khiêm tốn, ước chừng 15-20% thịtrường
máy tính Việt Nam.
67 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU 1
1.1. Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế 1
1.1.1. Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế 1
1.1.2. Những hàng rào thương mại áp dụng trong hội nhập 2
1.1.3. Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam 3
1.2. Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia của MICHAEL PORTER 7
1.2.1. Mô hình “kim cương” 7
1.2.2. Cải thiện môi trường doanh nghiệp 10
1.2.3. Các giai đoạn tham gia cạnh tranh 11
1.2.4. Đánh giá về mô hình “kim cương” của Porter 12
1.3. Thương hiệu và đăng ký bảo hộ thương hiệu 13
1.3.1. Khái niệm 13
1.3.2. Vai trò thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu 13
1.3.3. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 18
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG
HIỆU VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ 19
2.1. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 19
2.1.1. Thị trường máy tính Việt Nam 19
2.1.2. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 24
2.2. Những ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến kinh doanh máy tính
thương hiệu Việt Nam 27
2.2.1. Thuế nhập khẩu và VAT 27
2.2.2. Sở hữu trí tuệ 28
- 2 -
2.2.3. Sự quyết tâm và gia nhập mới của các máy tính thương hiệu nước ngoài 30
2.3. Phân tích SWOT kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 31
2.3.1. Những cơ hội 31
2.3.2. Những nguy cơ 33
2.3.3. Những điểm mạnh 34
2.3.4. Những điểm yếu 36
2.4. Kinh nghiệm phát triển của máy tính DELL 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 39
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM 40
3.1. Xu hướng và dự báo thị trường máy tính Việt Nam 40
3.2. Định hướng phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 41
3.2.1. Định hướng sản xuất - lắp ráp của ngành 41
3.2.2. Định hướng về các phần mềm kèm theo máy 43
3.2.3. Định hướng phát triển thương hiệu 44
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 45
3.3.1. Xác định thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược hợp lý 45
3.3.2. Hình thành những liên doanh trong ngành 47
3.3.3. Các giải pháp về phát triển thương hiệu 48
3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước 52
3.4.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền chứng nhận máy tính thương hiệu
Việt Nam với những tiêu chí cụ thể, minh bạch 52
3.4.2. Xây dựng lộ trình cho việc thực thi các cam kết về sở hữu trí tuệ 53
3.4.3. Một số kiến nghị khác 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 55
PHẦN KẾT LUẬN 56
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- 3 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Máy tính là một thành phần cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng của ngành công nghệ
thông tin (CNTT), có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào đời sống
kinh tế - xã hội và mang lại những hiệu quả có ý nghĩa to lớn.
Thị trường máy tính Việt Nam đang rất sôi động với hàng trăm nhà cung cấp
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Ngoài máy tính thương hiệu nước
ngoài đã xây dựng được một sự nhận biết khá rộng rãi, người tiêu dùng rất bối rối
trước quá nhiều lựa chọn của những máy tính lắp ráp trong nước được cho là ngang
bằng nhau, họ chưa nhận biết được sản phẩm với thương hiệu nào sẽ mang lại chất
lượng ổn định, dịch vụ chu đáo.
Máy tính thương hiệu Việt Nam với sự cam kết về chất lượng, dịch vụ của
các doanh nghiệp Việt Nam đã hình thành từ cuối những năm 1990, qua quá trình
phát triển đã đạt được một thị phần khá khiêm tốn, ước chừng 15-20% thị trường
máy tính Việt Nam.
Với mong muốn máy tính thương hiệu Việt do những doanh nghiệp Việt
Nam có tâm huyết xây dựng sẽ phát triển vững chắc hơn, người tiêu dùng sẽ dễ
dàng ra quyết định trong việc mua sắm hơn với những máy tính Việt Nam có
thương hiệu nổi trội, tôi thực hiện đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”
cho Luận văn cao học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài đặt ra mục đích là xác định hướng phát triển,
một số giải pháp để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt trong điều kiện
ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế.
- 4 -
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn là nêu lên những cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thị trường máy tính
Việt Nam, hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, những tác động của
hội nhập, làm cơ sở cho việc định hướng, đề ra những giải pháp.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu tình hình cung - cầu
máy tính ở Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các doanh nghiệp làm máy tính
thương hiệu Việt, người tiêu dùng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, các phương pháp được áp dụng gồm:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: tiến hành thu thập thông tin, dữ
liệu từ các nguồn khác nhau như báo chí, thông tin trên mạng, các số liệu của doanh
nghiệp, các báo báo của các tổ chức chuyên ngành (IDG, Hội tin học thành phố Hố
Chí Minh,…), từ đó có sự phân tích, đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp điều tra, thống kê: tiến hành điều tra ý kiến người tiêu dùng
về mặt hàng máy tính, đối tượng điều tra là những người đã đi làm ở thành phố Hồ
Chí Minh, đã có thời gian tiếp xúc, sử dụng với máy tính; tiến hành thống kê và xử
lý số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với một số
chuyên gia trong ngành máy tính; với những cán bộ nhân viên phụ trách trực tiếp
việc kinh doanh, bảo hành, lắp ráp của một doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu
Việt; với người sử dụng máy tính thông thường,…
- Các phương pháp khác: như phương pháp tổng hợp, phân tích, suy
diễn, logic, …
- 5 -
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Tổng quát, đánh giá được tình hình cung - cầu của thị trường máy tính Việt
Nam, tình hình kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, ….
- Phân tích những ảnh hưởng của hội nhập, phân tích SWOT của kinh doanh
máy tính thương hiệu Việt.
- Đề xuất được các định hướng và giải pháp cụ thể để phát triển kinh doanh
máy tính thương hiệu Việt.
6. Hạn chế của đề tài:
Luận văn chưa tiến hành điều tra được nhiều các doanh nghiệp làm máy tính
thương hiệu Việt để hiểu được những khó khăn, thuận lợi cụ thể của họ trong quá
trình kinh doanh; chưa điều tra đầy đủ các nhóm khách hàng là các doanh nghiệp,
các cơ quan chính phủ,… để có đánh giá tốt hơn về yêu cầu của người sử dụng đối
với mặt hàng máy tính, để có cơ sở làm cho đề tài hoàn thiện hơn.
7. Kết cấu nội dung:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính với kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, hội nhập quốc tế và thương hiệu
Chương 2. Đánh giá hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam và ảnh
hưởng của hội nhập quốc tế
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu
Việt Nam
*****
- 6 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH,
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU
1.1. Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1.1. Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc tham gia vào hệ thống thgương mại quốc tế,
thiết lập những luật lệ và nguyên tắc vượt phạm vi một quốc gia để cải thiện thương
mại kinh tế và sự hợp tác giữa các quốc gia.
Có năm mức độ hội nhập:
- Khu vực mậu dịch tự do: là một thỏa hiệp hội nhập kinh tế trong đó
những rào chắn về thương mại giữa các nước thành viên được tháo dỡ. Mỗi thành
viên tham gia sẽ kiếm lợi trong việc chuyên về sản xuất những hàng hóa và dịch vụ
mà họ có những thuận lợi tương đối và nhập những hàng hóa và dịch vụ mà họ
không có những ưu điểm.
- Liên minh thuế quan: là một hình thức hội nhập kinh tế mà trong đó tất cả
những thuế quan giữa những nước thành viên đều được bỏ đi, chính sách thương
mại chung đối với những nước không thành viên được thực hiện. Các nước bên
ngoài liên minh sẽ phải đương đầu với hàng rào thuế quan giống nhau đối với việc
xuất khẩu cho bất cứ thành viên nào trong nhóm.
- Thị trường chung: là một hình thức hội nhập mang các đặc tính:
• Không có hàng rào thương mại giữa các thành viên
• Một chính sách thương mại chung đối với những nước bên ngoài
• Tính chuyển động của những yếu tố sản xuất giữa các nước thành viên
Một thị trường chung cho phép xác định thực những tiềm lực của sản xuất
như vốn, lao động, kỹ thuật dựa trên cơ sở lý thuyết của những lợi thế tương đối.
- Liên minh kinh tế: là một hình thức sâu hơn của hội nhập kinh tế có đặc
tính là việc di chuyển hàng hóa, dịch vụ và những yếu tố sản xuất giữa các nước
thành viên và một sự hội nhập đầy đủ về chính sách kinh tế.
- Liên minh chính trị: thường có từ những sự hội nhập kinh tế đầy đủ, trong
đó tất cả các chính sách kinh tế đều giống hệt nhau và có một chính phủ đơn nhất.
- 7 -
Điều này cho phép một sự hội nhập toàn diện, xảy ra khi các nước thành viên từ bỏ
những quyền lực quốc gia thông qua việc lãnh đạo của một chính quyền duy nhất.
Một điển hình thành công là nước Mỹ, họ đã liên kết các bang độc lập thành một
liên hiệp chính trị.
Một số vấn đề cần được xem xét khi hội nhập:
Thứ nhất, một quốc gia sẽ chọn mức độ hội nhập kinh tế thích ứng trên cơ sở
những nhu cầu về kinh tế và chính trị, chứ không cần thiết phải trải quaWSQW tuần
tự các hình thức từ việc tham gia một khu vực thương mại tự do, đến liên minh thuế
quan, tiến dần lên thị trường chung hay một liên minh kinh tế.
Thứ hai, sự hội nhập kinh tế trong hình thức thương mại tự do đưa đến kết
quả đặc trưng là việc thành công cho tất cả các thành viên trong khối, khi mà mỗi
thành viên có thể chuyên môn hóa về những hàng hóa và dịch vụ mà họ làm ra hiệu
quả nhất và trông cậy vào các thành viên khác trong khối để cung cấp các hàng hóa
còn lại. Sự cạnh tranh gia tăng giữa các nước thành viên trong khối sẽ mang đến kết
quả sản xuất hiệu quả, giá cả thấp hơn và xuất khẩu qua các nước không thành viên
sẽ tăng lên.
Ba là, việc kinh doanh của những nước thành viên có thể đạt được những
thuận lợi về kinh tế nội bộ và những thuận lợi về kinh tế ở ngoài nước do có thể tiếp
cận với những nguồn tài nguyên trong các nước thành viên để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
Thứ tư, về ngắn hạn, vài nước trong khối sẽ chịu tổn thất vì những nước
thành viên khác có khả năng đạt được hiệu quả cao hơn và sẽ thống trị nhiều ngành
công nghiệp và thị trường nào đó. Điều này dẫn đến một giai đoạn hiệu chỉnh khi
mà các nước nghèo trong khối tiến đến cải thiện kỹ thuật của họ, huấn luyện nguồn
lao động của họ, và định hướng lại nền kinh tế của họ hướng đến những thị trường
nơi mà họ có thể giành được và duy trì những ưu điểm của họ đối với các nước
thành viên trong khối.
1.1.2. Những hàng rào thương mại áp dụng trong hội nhập:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu nhưng không vì thế mà các
quốc gia mở cửa hoàn toàn nền kinh tế của mình để đón nhận hàng hóa và dịch vụ
- 8 -
từ các quốc gia khác xâm nhập vào. Trong quá trình hội nhập, tùy vào đặc điểm của
từng nền kinh tế mà các nước áp dụng một số hàng rào thương mại để bảo vệ nền
kinh tế trong nước, khuyến khích sản xuất trong nước.
- Thuế: Những hàng hóa nhập khẩu sẽ bị đánh thuế nhập khẩu, thường dựa
trên giá trị hàng hóa. Thuế làm tăng nguồn thu cho chính phủ, hạn chế nhập khẩu và
làm hàng hóa trong nước hấp dẫn hơn.
- Giới hạn số lượng: Giới hạn số lượng hay còn gọi là hạn ngạch, để hạn chế
số lượng có thể nhập khẩu hay thị phần được cho phép. Nếu hạn ngạch bằng không
gọi là cấm vận.
- Cố định giá quốc tế: Trong một số trường hợp nhiều công ty quốc tế sẽ cố
định giá hoặc số lượng bán bằng nỗ lực kiểm soát giá, cho phép các nhà cạnh tranh
liên hiệp lại với mục đích thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế.
- Những hàng rào phi thuế quan: Là những quy định, luật lệ, sự quan liêu
làm chậm trễ hoặc cản trở việc mua bán hàng hóa nước ngoài. Một số hình thức cụ
thể như tiến trình chậm chạp của việc cho phép nhập khẩu, xây dựng những tiêu
chuẩn chất lượng nhằm loại trừ nhà sản xuất nước ngoài, chính sách mua trong
nước,…. Những hàng rào này giới hạn nhập khẩu và bảo vệ hoạt động bán hàng nội
địa.
- Giới hạn tài chính: Một số cách phổ biến nhất là những kiểm soát ngoại
tệ, hạn chế sự dịch chuyển tiền tệ, sử dụng tỷ giá hối đoái theo cách có lợi cho quốc
gia,…
- Kiểm soát đầu tư nước ngoài: Là những giới hạn về đầu tư trực tiếp của
nước ngoài, sự chuyển đổi hoặc chuyển tiền, bao gồm các hình thức: quy định một
số ngành chỉ cho phép đầu tư trong nước, quy định những nhà đầu tư nước ngoài
chỉ được giữ một tỷ lệ nhất định trong vốn sở hữu, giới hạn sự chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài, cấm trả tiền bản quyền cho công ty mẹ nhằm ngăn chặn sự kiệt quệ về
vốn sau này.
Những hàng rào này có thể giới hạn nhiều hoạt động thương mại và đầu tư
quốc tế và chúng được áp dụng ngày càng tinh vi.
1.1.3. Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
- 9 -
Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, từng bước ký kết các
hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương. Đến nay, Việt Nam đã
là thành viên của Tổ chức khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và của Diễn
đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đã ký hiệp định song phương với
Mỹ, chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Các quan hệ thương mại với
Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc,… tiếp tục được mở rộng.
Là một nước đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ
có thêm nhiều cơ hội để phát triển, cụ thể là:
- Tạo khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài trên cơ sở các hiệp định
thương mại đã ký kết với các nước, trong khu vực và toàn cầu. Khi gia nhập WTO,
nước ta sẽ được hưởng những ưu đãi dành cho nước đang phát triển theo qui chế tối
huệ quốc trong quan hệ với tất cả các nước thành viên của tổ chức này, nhờ thế
hàng hóa của ta sẽ xuất khẩu vào các nước này sẽ dễ dàng hơn.
- Có cơ hội mở rộng thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở rộng, kéo theo cơ hội
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
công cuộc xây dựng đất nước. Thông qua thị trường trong nước được mở rộng, các
kỹ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào, tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn
kỹ thuật – công nghệ phù hợp nhằm phát triển năng lực kỹ thuật, công nghệ quốc
gia. Trong cạnh tranh quốc tế, công nghệ này có thể là cũ đối với các nước phát
triển nhưng lại là mới và hiệu quả đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.
- Tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực của nước ta với các nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để nguồn nhân lực nước ta khai thông với các
nước. Chúng ta có thể xuất khẩu lao động, đồng thời nhập khẩu lao động kỹ thuật
cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà ta chưa có.
Bên cạnh những cơ hội trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt nước ta trước
những khó khăn và thách thức nhất định.
- 10 -
- Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng nước ngoài. Hội nhập kinh
tế quốc tế cho phép mở rộng thị trường nhưng khả năng mở rộng thị trường hàng
hóa của nước ta ra khu vực và thế giới còn hạn chế và phải đối đầu, cạnh tranh gay
gắt với các nước có trình độ phát triển cao hơn, đặc biệt là các nước ASEAN và
Trung Quốc. Những sản phẩm hàng hóa của ta phần lớn đồng dạng với các quốc gia
này. Phải thừa nhận rằng, trong hội nhập hàng hóa của Việt Nam rất khó mở rộng
chiếm lĩnh được thị trường mà ngược lại chúng ta trở thành thị trường tiêu thụ hàng
hóa của các nước.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, chúng ta chấp nhận tư cách thành
viên cạnh tranh ngang bằng với các nước khác trong khi khả năng cạnh tranh của
nước ta còn hạn chế. Theo đánh giá mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới, năng
lực cạnh tranh của Việt Nam đã tụt xuống 17 hạng: từ vị trí 60/102 năm 2003 tụt
xuống hàng 77/104 năm 2004. Sự tụt hàng này diễn ra trong cả ba lĩnh vực chính
dùng làm tiêu chí xếp hạng là chất lượng môi trường kinh tế vĩ mô, tình trạng của
các định chế quốc gia và sự sẵn sàng tiếp cận công nghệ cao.
- Thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng giảm. Hội nhập kinh tế quốc tế mở
ra nhiều cơ hội cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cạnh tranh thu hút đầu tư
nước ngoài đang diễn ra quyết liệt giữa các nước trong khu vực và thế giới. Thu hút
đầu tư nước ngoài của Việt Nam không cao và xu hướng giảm vì các nước trong
khu vực Đông Nam Á có một số mặt lợi thế hơn ta. Khi hàng rào thuế quan của các
nước ASEAN bị bãi bỏ, các công ty đa quốc gia sẽ tập trung sản xuất tại những
nước có phí tổn thấp trong khu vực AFTA. Thách thức của Việt Nam là làm sao giữ
được các cơ sở hiện có của các công ty đa quốc gia và tạo cơ hội để các công ty đa
quốc gia đầu tư vào nước ta.
- Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ. Thực tiễn trong khu vực thu hút
đầu tư FDI của nhiều nước trên thế giới cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài chỉ
chuyển sang các nước nhận đầu tư các máy móc thiết bị và công nghệ thứ hai và thứ
ba. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển, đang lo ngại bị biến thành bãi
thải công nghệ cho các nước phát triển, đặc biệt là những thiết bị đã qua sử dụng.
- 11 -
Một nghiên cứu mới đây về chất lượng công nghệ chuyển giao vào Việt Nam
cho thấy, trên 727 thiết bị và 3 dây chuyền sản xuất nhập khẩu trong 42 xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thì có 76% thiết bị được sản xuất từ những năm 1950 – 1960,
50% là các máy móc đã qua sử dụng. Những con số này thể hiện chất lượng thấp
của công nghệ nhập khẩu. Mặt bằng chung về trình độ công nghệ và trang thiết bị
của Việt Nam lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ
trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm 60-70%.
- Chảy máu chất xám. Cán bộ khoa học kỹ thuật chạy từ cơ quan nhà nước
sang các công ty nước ngoài, các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi là nguồn tuyển dụng
của các công ty nước ngoài, trí thức Việt kiều không về nước làm việc, học sinh đi
học nước ngoài không về nước mà ở lại làm việc nước sở tại. Hiện tượng chảy máu
chất xám là rõ ràng do cơ chế chính sách còn nhiều bất cập về lương, điều kiện làm
việc, cơ chế hành chính trói buộc, đòi hỏi khoa học đáp ứng ngay yêu cầu của thực
tiễn,… Trong khi các công ty nước ngoài tại Việt Nam đã đa dạng hóa phương thức
thu hút nhân tài.
- Cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các công ty đa quốc gia phát triển mạnh định
ra chiến lược phát triển kinh tế toàn cầu, hình thành hệ thống phân công lao động
kiểu mới theo chiều hướng là các nước công nghiệp phát triển sẽ chiếm giữ quyền
độc tôn sản xuất và làm chủ các sản phẩm công nghệ kỹ thuật cao, các nước đang
phát triển sản xuất các mặt hàng sử dụng nhiều lao động, giá trị thấp, tốn nhiều
nhiên liệu, khai thác tài nguyên.
Ngành (%) 1990 1995 2000 2004
Nông, lâm nhiệp – thủy sản 38.7 27.2 24.5 21.8
Công nghiệp – xây dựng 22.7 28.7 36.7 40.1
Dịch vụ 18.6 40.3 38.7 32.2
Bảng 1. Cơ cấu ngành qua các năm (1990 – 2004)
Nguồn: Kinh tế 2004 -2005, Việt Nam & Thế Giới (Thời báo kinh tế Việt Nam)
Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục, các ngành dịch vụ có tính chất
động lực như giáo dục, khoa học công nghệ, tài chính tín dụng có tỷ trọng thấp.
- 12 -
Ngành công nghiệp của ta chủ yếu là gia công, thiếu sự phát triển các ngành công
nghiêp hỗ trợ và liên quan, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng
không hiệu quả, kém bền vững, chất lượng tăng trưởng thấp, khoảng cách giữa
nước ta và các nước ngày càng rộng ra. Bài học quan