Luận văn Một số vấn đề về thị trường quốc tế của tổng công ty hàng không Việt Nam

Đất Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đổi mới toàn diện để phát triển. Công cuộc đổi mới cùng với những thành tựu to lớn của nó đã tạo cơ sở để chúng ta tiến vào thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội nhập với Khu vực và Thế giới. Trong thập niên cuối cùng của Thiên niên kỷ thứ hai, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực, nhưng sôi động nhất có lẽ là lĩnh vực Kinh tế- Thương mại. Đây là một tuận lợi cơ bản cho sự phát triển của ngành Hàng không dân đụng của các Quốc gia-Bởi tính Quốc tế là một trong những đặc thù của ngành-nhất là những Quốc gia đang phất triển. Trước xu thế toàn cầu hoá, một sự cộng tác ngày càng cao, càng chặt chẽ hơn giữu các nhóm Quốc gia và cả cộng đồng Quốc tế, khi Thế giới đã nối mạng thì chính sự giao lưu sẽ tiếp tục tạo nên thịnh vượng cho ngành Hàng không- Một ngành Kinh tế Kỹ thuật phát triển dựa trên các hoạt động có hàm lượng trí tuệ cao và có vai trò đối với sự phát triển Kinh tế- Xã hội. Nhận thức được tình hình chung của Đất nước, của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng và khu vực, Quốc tế nói chung vấn đề đặt ra đối với Tổng công ty Hàng không là làm thế nào để duy trì, phát triển, mở rộng thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường Quốc tế; nhằm quảng bá và chứng minh sức mạnh của mình trong giai đoạn cạnh tranh khá gay gắt của ngành Hàng không dân dụng hiện nay. Thời gian qua, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã cố gắng vượt qua khó khăn để tận dụng mọi nguồn lực nhằm tăng cường hợp tác với nước ngoài, chủ động hội nhập Quốc tế mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh.

pdf42 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề về thị trường quốc tế của tổng công ty hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. lời nói đầu Đất Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đổi mới toàn diện để phát triển. Công cuộc đổi mới cùng với những thành tựu to lớn của nó đã tạo cơ sở để chúng ta tiến vào thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội nhập với Khu vực và Thế giới. Trong thập niên cuối cùng của Thiên niên kỷ thứ hai, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực, nhưng sôi động nhất có lẽ là lĩnh vực Kinh tế- Thương mại. Đây là một tuận lợi cơ bản cho sự phát triển của ngành Hàng không dân đụng của các Quốc gia-Bởi tính Quốc tế là một trong những đặc thù của ngành-nhất là những Quốc gia đang phất triển. Trước xu thế toàn cầu hoá, một sự cộng tác ngày càng cao, càng chặt chẽ hơn giữu các nhóm Quốc gia và cả cộng đồng Quốc tế, khi Thế giới đã nối mạng thì chính sự giao lưu sẽ tiếp tục tạo nên thịnh vượng cho ngành Hàng không- Một ngành Kinh tế Kỹ thuật phát triển dựa trên các hoạt động có hàm lượng trí tuệ cao và có vai trò đối với sự phát triển Kinh tế- Xã hội. Nhận thức được tình hình chung của Đất nước, của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng và khu vực, Quốc tế nói chung vấn đề đặt ra đối với Tổng công ty Hàng không là làm thế nào để duy trì, phát triển, mở rộng thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường Quốc tế; nhằm quảng bá và chứng minh sức mạnh của mình trong giai đoạn cạnh tranh khá gay gắt của ngành Hàng không dân dụng hiện nay. Thời gian qua, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã cố gắng vượt qua khó khăn để tận dụng mọi nguồn lực nhằm tăng cường hợp tác với nước ngoài, chủ động hội nhập Quốc tế mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh. Xuất phát từ tế thực tế của Hàng không dân dụng Việt Nam, qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam em đã có cơ hội tìm hiểu và nắm bắt đưọc một số vấn đề cơ bản về thị trường Quốc tế của Tổng công ty. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Tiến sĩ Lê Danh Tốn và sự giúp đỡ của cán bộ trong ban Kế hoạch thị trường của Tổng công ty, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình với tiêu đề: “Một số vấn đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.” Đề tài gồm 3 chương sau : - Chương1:Tổng quan về Tổng công ty Hàng không Việt Nam. - Chương 2:Thực trạng thị trường Quốc tế của Tổng công ty. - Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường Quốc tế. CHƯƠNG 1 Tổng QUAN VÊ Tổng CÔNG TY Hàng KHÔNG VIÊT NAM 1.1: Sự hình thành và phát triển. Ra đời và trưởng thành trong môi trường Quốc phòng(1956), Hàng không Dân Dụng Việt Nam (HKDDVN) ytực tiếp tham gia vào công cuộc chiến đấu bảo vệMiền Bắc Xã hội Chủ nghĩa và giải phóng Miền Nam. Sau ngày đất nước thống nhất(1975) đơn vị đã được tổ chức lại với nhiệm vụ chính là khai thác vânj chuyển phục vụ nhu cầu đi lại của xã hội và vận tải quân sự, phục vụ quân đội. Tổng công ty Hàng Không Việt nam (TCTHKVN) là một Doanh nghiệp Nhà nước về lĩnh vực vận tải hàng không được thành lập theo quyết định 225/CT ngày 28-08-1989 của Chủ tịch HĐBT trên co sở tài sản của Tổng cục HKDDVN ( Vietnam Airlines- VNA). Thực hiện chỉ thị số 243/ CT ngày 01-07-1992 của CHủ tịch HĐBT về tổ chức lại ngành HKDD, ngày 20-04-1993, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có quyết định số 745/ TCCB-LĐ thành lập Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam. Ngày 27-05-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 328/TTg để tổ chức lại hoạt động kinh doanh trong ngành Hàng không. Quyết định này thành lập lại Tổng công ty HKVN trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp ngành HKDDVN, Lấy Hãng HKQG làm nòng cốt. Tổng công ty Hàng không Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là: VIETNAM AIRLINES COPORATION Tên viết tắt là: VAC Tên giao dịch tiếng Việt: Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Hà Nội, có văn phòng đại diện đặt tại các Tỉnh, Thành phố; Cơ quan đại diện Hàng không ở nước ngoài gồm cơ quan đại diện vùng và từng nước ; có con dấu , trang phục cờ và phù hiệu riêng. Tổng công ty có các đơn vị thành viên, là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp, có quan hệ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính công nghê, thông tin, nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong ngành Hàng không nhằm tăng cường tích tụ tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiêmj vụ Nhà nước giao, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn với sự suy thoái kinh tế của nền kinh ttế khu vực Châu A và tâm lý bao trùm nhằm thoát khỏi tình trạng kinh doanh xấu đi do tác động của sự kiện 11-9-2001 song các thành viên trong Tổng công ty đã đồng tâm nhất trí cao, đoàn kết phát huy truyền thống và thế mạnh, lập nhiều thành tích mới, đánh dấu bước phát triển quan trỏngất có ý nghĩa trong những thập niên đầucủa thế kỷ mới - Thế kỷ 21. 1.2: Nhiệm vụ và chức năng của Tổng Công ty. Là bộ phận cấu thành trong nền kinh tế Quốc dân,HKDDVN được Dảng và Nhà nước giao phó hai nhiệm vụ chiến lượclà xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với đặc thù là một ngành kinh tế kỹ thuật đi tiên phong trong quá trình hội nhập Quốc tếcủa đất nước, HKDDVN đã và đang trực tiếp tham gia vào quá trình hội nhập Quốc tế gắn liền các yếu tốvề chủ quyền và an ninh quốc gia. Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước, thì nhiệm vụ vơ bản của Tổng công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng liên quan đến Hàng không. Thể hiện cụ thể là: - Kinh doanh vận tải Hàng không, Phục vụ nền kinh tế . + Bay dịch vụ. + Bay vận chuyển hành khách. + Bay vận chuyển hàng hoá, bưu kiện theo phân công cụ thể. - Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Thương mại mặt đất. - Bảo dưỡng, bảo trì nhẹ máy bay, thuê và cho thuê máy bay. - Trang thiết bị Hàng không và nhân viên. - Kinh doanh Khách sạn và du lịch. - Đại lý bán vé máy bay. Song song với ngành Hang không là ngành du lịch dịch vụ. Vào tháng 9-1999 HKDDVN chính thức hoạt động trong lĩnh vực du lịch. 1.3: Nguồn lực của Tổng công ty. 1.3.1: Lao động. Tổng số lao động của Tổng công ty tính đến ngày31-12-2001 là 11.520 người, phân loại như sau: - Theo tính chất: Có 7500 lao động trực tiếp và 4020 lao động gián tiếp trong đó có 6600 lao động thuộc khối hạch toán tập trung chiếm 57%. - Theo trình độ đào tạo: Lao động có trình độ Đại học là 2535 người (chiếm 22% tổng số lao động); trình độ cao đẳng và trung cấp là 3868 người ( chiếm 32%- các Hãng Hàng không tiên tiến, tỷ lệ này là từ 60 đến 70%); trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 3341 người ( chiếm 29%) và tạp vụ phổ thông là 1958 người ( chiếm 17%). - Theo độ tuổi: Lực lượng lao động của Tổng công ty về cơ bản có tuổi đời trẻ, dưới 35 tuổi chiếm 84% và số lao động trên 50 tuổi chiếm 2.5% trong tổng số lao động. Nhìn chung lực lượng lao động của Tổng công ty có độ tuổi lao động trẻ và trình độ đào tạo cơ bản ở mức khá cao. Trọng tâm phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, tuyển mới và đào tạo nâng cấp cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ tiếp viên. Tổng công ty về cơ bản đảm nhiệm khai thác, bảo dưỡng được các loại máy bay ATR 72 và FOKKER70, cung ứng được toàn bộ lái phụvà 2/3 lái chính cho các loại máy bay AIRBUS A320 và BOEING 767, chỉ còn thuê một số nhân viên người nước ngoài. Hàng trăm kỹ thuật viên máy bay được đào tạo, một số người đã được nhận chứng chỉ hành nghề Quốc tế. Nhờ thành công trong công tác đào tạo người lái và kỹ thuật viên mà hàng năm Tổng công ty tiết kiệm rên 20 triệu USD từ việc chuyển giao công nghệ cho riêng máy bay A320. Về đội ngũ cán bộ, đa số cán bộ chủ chốt của Tổng công ty và các cơ quan đơn vị đã được rèn luyện qua thử thách trong chiến đấu, xây dựng đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, hăng hái thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.Có 70% cán bộ có trình độ Đại học và trên đại học; phần lớn được đaò tạo, đào tạo lại từng bướcđúng các cơ chế quản lý và tiếp cận trình độ quản lý mới. 1.3.2: Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. 1.3.2.1: Vốn. Vốn và tài sản của Tổng công ty là khá lớn,tương xứng với vai trò và vị rrí của Doanh nghiệp vận tải Hàng không. Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của kinh tế Khu vực và kinh tế Việt Nam đã tạo cơ hội phát triển cho ngành HKDDVN. Theo quy định 225/ CT ngày 28-08-1989 của HĐBT, vào ngày 01-01- 1991, tổng số vốn Nhà nước giao cho Tổng công ty HKVN là: 613.082.713.000 đồng(chiếm 7% tổng số vốn) Tính đến ngày 31-12-2000, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là: 2.784.103.564.000 đ ( trong Khối hạch toán độc lập : 402.713.228.000đ Khối hạch toán tập trung: 1.999.022.818.000đ) Cơ cấu vốn phân theo nguồn như sau: -Nguồn vốn kinh doanh: 2.604.431.675.000đ + Vốn cố định: 2.104.431.675.000đ + Vốn lưu động: 500.000.000.000đ - Nguồn vốn đầu tư XDCB: 279.671.889.000đ 1.3.2.2: Cơ sở vật chất. - Đội máy bay: Hiện nay Tổng công ty khai thác 25 máy bay hiện đại;gồm 05 BOEING 767- 300, 10 AIRBUS, 02 FOKKER và 06 ATR-72. - Hạ tầng kỹ thuật: Tổng công ty có 02 xí nghiệp sửa chữa máy bay A75và A76 với trang thiết bị chủ yếu phục vụ bảo dưỡng ngoại trường, thực hiện sửa chữa định kỳdạng trung đén C- Check cho các máy bay ATR -72, A320. Hiện tại 02 cơ sở bảo dưỡng đang được mở rộng nhà xưởng, tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng lực hoạt dộng và thực hiện chuyển giao Công nghệ khai thác và bôì dưỡng cho các thế hệ máy bay hiện đại (BOEING & AIRBUS). Phương tiện và trang thiết bị phục vụ mặt đất được đặt tại các cảng Hàng không của Tổng công ty, chủ yếu tập trung tại 03 san bay Quốc tế: Tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Năng.Đặc biệt là Nhà ga T1 đã đi vào hoạt động gần 01 năm nay với diện tích sử dụnglà 91.000 , công suất 6 triệu khách/năm và được lắp đặt các trang thiết bị hiện đại nhất ngang tầm với các nhà ga Hàng không khác trong khu vực. Đây là thành quả, sản phẩm của Tổng công ty tự thiết kế và thi công. - Cơ sở hạ tầng cung ứng suất ăn trong thời gian qua đã được đầu tư, nâng cấp. Tổng công ty góp 60% vốn pháp định vào liên doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay tại sân bay tại saan bay Tân Sơn Nhất. (VNA Caterers liên doanh với công ty Cathay service Limited). Thời gian hoạt động là 20 năm; công suất thiết bị liên doanh này đáp ứng đủ 15.000 suất ăn / ngày. Và là cơ sở sản xuất suất ăn hiện đại, đã được cấp chứng chỉ ISO 9000. 1.4: Cơ cấu tổ chức quản lý. Tổng công ty được thành lập ngày 27-05-1995, hoạt động theo điều lệ tổ chức và được sự phê chuẩn của Chính Phủ tại nghị định 04/CP ngày 27-01-1996, Tổng công ty lấy hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam làm nòng cốt. Hiện nay, trong Tổng công ty có 07 đơn vị hạch toán tập trung, 12 đơn vị hạch toánđộc lập và 01 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra Tổng công ty còn có vốn góp tại Công ty Hàng không cổ phần Pacific Airlines và 06 công ty liên doanh với nước ngoài. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW3 về việc tiếp tục sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp Nhà nước tổ chức thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tiến hành chuyển đổi một số đơn vị hạch toán độc lập thành Công ty TMHH (Dự kiến :VINAPCO và SASCO) Nhìn chung, Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty phù hợp với chủ trương phát triển Kinh tế- Xã hội của Đảng và Nhà nước theo hướng tiếp tục đổi mới và phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nưóc, hình thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước quy mô lớn trong lĩnh vực Kinh tế chủ chốt phục vụ việc đẩy mạnh Công nghjiệp hoá-Hiện đại hoá Đất nước. Đòng thời nó nhận định rõ chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh trong ngành Hàng không, tăng cường quản lý Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh , đồng thời tăng quyền chủ động cho Tổng công ty. CHƯƠNG 2 Thực trạng thị trường Quốc tế Của Tổng công ty. 2.1: Thị trường và nghiên cứu thi trường của Tổng công ty. 2.1.1: Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường. Sự phát triển của thị trường Hàng không Việt Nam phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó đặc biệt quan trọng là môi trường kinh tế-Xã hội của Đất nước, sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và một số ngành có liên quan mật thiết đến hàng không nói riêng (đầu tư, du lịch, các loại hình giao thông vận tải khác… ), sự phát triển về dân số, chính sách vĩ mô của Nhà nước, chính sách điều tiết không tải… Như chúng ta đã biết, Hàng không là một ngành Kinh tế- Kỹ thuật-Dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng của đất nước, nó còn là một ngành kinh tế đối ngoại của mỗi Quốc gia. Trong điều kiện kinh tế thị trường mở, ngành Hàng không còn đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự giao lưu phát triển kinh tế Đất nước, tạo nên những nhịp cầu nối giữa các lục địa trên Thế giới, rút ngắn khoảng cách đi lại…giữa các quốc gia. Hàng không Dân Dụng là một ngành Kinh tế có tính đặc thù cao: - Sản phẩm của ngành kinh tế HKDD được sinh ra và tiêu thụ cùng một lúc trong điều kiện hết sức đặc biệt: trên không và với tốc độ cao. - Cơ sở hạ tầng kinh tế của ngành tập trung ở các cảng Hàng không, sân bay nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế đa dạng và phức tạp. - Địa bàn và thị trường hoạt động của ngành Hàng không là rất lớn, đòi hỏi tính tương thích quốc tế cao trong tổ chức hoạt động, kỹ thuật khai thác, phương thức và ngôn ngữ. Hàng không dân dụng Quốc gia luôn nằm trong tình thế cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường hàng không Khu vực và hàng không Quốc tế. Đứng trước cơ hội cũng như những khó khăn, để từng bước nâng cao và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực HKDD, ngành HKDDVN phải biết chọn đối tácđể thực hiện liên doanh, liên kết có nghĩa là phải biết tìm kiếm các thị trường và mở rộng thị trường. Vậy để có thể phát triển được thị trường thì việc đầu tiên cần làm đối với Tổng công ty là phải nghiên cứu thị trường. 2.1.2: Công tác nghiên cứu thị trường Quốc tế của Tổng công ty. Hàng không Dân Dụng Việt Nam là một trong những ngành kinh tế phải đi tiên phong trong chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, bởi Thế giới đến với Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu bằng đường hàng không và đường thuỷ. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên ngay từ khi mới thành lập và đặc biệt là khi Đất nước bắt đầu chuyển sang nền Kinh tế thị trường thì bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường của Tổng công ty đã được thiết lập và hoạt động rất có hiệu quả , mang lại thị phần lớn trên thị trường Quốc tế. * Ban kế hoạch thị trường (KHTT) là đơn vị đảm nhận vai trò tìm hiểu và nghiên cứu thị trường của Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ, hợp tác, tác động của các ban ngành có liên quan ( như Ban Dịch vụ thị trường, Ban Kế hoạch và tiếp thị hàng hoá, Ban Tiếp thị hành khách…). Về cơ sở vật chất, phương tiện cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên ở đây đạt chất lượng tương đối cao và trình độ phù hợp cho công việc của mình. Với mục tiêu nắm bắt một cách rõ ràng và đưa ra những dự báo khá chính xác đối với thị trường ở trong nước, Ban KHTT còn luôn quan tâm tới tới thị trường Quốc tế bởi đó là thị trường có tính quyết định sự mở rộng và phát triển họi nhập của HKVN với các Hãng Hàng không trên Thế giới. * Phương thức nghiên cứu thị trường của ban KHTT với nhiều hình thức phong phú luôn bám sát thực tế diễn ra một cách nhanh chóng của thị trường Hàng không như việc nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thị trường, việc tìm hiểu động cơ cũng như thái độ của khách hàng ngay trên thị trường qua việc quan sát, tư vấn, hứơng đẫn, tổ chức hội nghị tham khảo ý kiến khách hàng, tỏ chức các cuộc triển lãm nhằm giới thiệu cũng như quảng bá sản phẩm của mình…Vì vậy qua từng thời kỳ biến động của thị trường, Ban KHTT đã lập ra các mô hình cũng như các bảng so sánh thị trường để tiến hành xác định và thâm nhập thị trường mục tiêu. * Với một thể thống nhất hợp lý, khi Tổng công ty có ý định xâm nhập vào một thị trường mới hay đánh giá lại hoạt động, chính sách của mình trong thời gian tương đối dài trên thị trường nhất định thì điều đầu tiên phải làm đó là nghiên cứu khái quát thị trường . - Thứ nhất,xác định thị trường nào là thị trường quan trọng nhất đối với sản phẩm (dịch vụ) của mình. Theo đánh giá của ban KHTT thì thị trường Châu á, mà cụ thể là thị trường Đông Nam á, thị trường Trung Quốc và thị trường Nhật Bản là thị trường đáng quan tâm với nhiều ưu điểm. + Châu á là nơi có nhiều đường bay xuyên lục địa. + Việc tiếp cận nhanh và hiệu quả với Công nghệ mới đã giúp cho Hàng không Châu á thu hẹp khoảng cách với các Hãng Hàng không khác tại các Khu vực Châu Âu và Châu Mỹ. + Châu á được xem là khu vực năng động nhất về hoạt động vận tải Hàng không nói riêng, về phát triển kinh tế nói chung. Ta có thể tìm hiểu thị trường Châu á và Châu Mỹ qua số liệu cụ thể mức tăng bình quân về chỉ tiêu hành khách và hàng hoá. Bảng : Mức tăng bình quân về hành khách và hàng hoá. Chỉ tiêu Châu á Châu Mỹ 1. Lưu lượng hành khách. 2. Lưu lượng hàng hoá +7% + 8.6% +3.3% +4.5% Nguồn: Ban KHTT - Thứ hai, khả năng bán sản phẩm của Tổng công ty. So với thị trường Châu Âu, Châu Mỹ… thì thị trường Châu á mà thị trường mà Tổng công ty HKVN có khả năng bán sản phẩm(dịch vụ) của mình một cách hiệu quả nhất. Tổng công ty đã đề ra các chính sách, hoạt động Marketing nhằm tích cực tăng cường khả năng bán sản phẩm (dịch vụ) trong từng giai đoạn cụ thể một môi trường nhất địnhđoói với thị trường Châu á . Viêtnam Airlines với tư cách là một thành viên của tổ chức Hàng không Dân Dụng Quốc tế (IATA) đã từng đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị lần thứ 35 các cục trưởng Hàng không Dân Dụng Châu á- Thái Bình Dương, đã mở rộng mối quan hệ của mình bằng cách ký kết với hãng Hàng không khác về vấn đề thị trường chung. Và thực tế cho thấy lưu lượng hành khách và hàng hoá cũng như một số dịch vụ khác đã tăng lên một cách đáng kể và tăng trung bình hàng năm khoảng 5.2%. Theo số liệu thì doanh thu ngày càng lớn từ hoạt động mở rộng giao lưu quan hệ Quốc tế của Tổng công ty đã chứng minh điều này. * Quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường cũng là một nhân tố được xác định và phân tích khá kỹ lưỡng. Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thì từ số liệu thống kê và tin tức thu thập được đã xác minh thị trường Châu á vẫn là một thị trường tiềm năng và đem lại khả năng thu lời cao đối với KHVN. - Châu á là khu vực có số dân phát triển nhanh và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân số Thế giới, có môi trường thuận lợi về điều kiện cơ cấu dân cư trẻ cũng như sự gần gũi về văn hoá giữa các quốc gia.Theo xu thế gần đây, khi nền kinh tế Châu á đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và đang dần đi lên với sự ổn định thì chính nó trở thành trung tâm quan trọng về nhiều mặt mà các khu vực kinh tế khác đang hướng tới. Vì vậy nhu cầu đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân tăng lên dẫn đến nhu cầu đi lại của người dân càng lớn. Do sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu cũng như mục đích phong phú trong việc đi lại đã tạo ra tính mùa vụ trong quá trình kinh doanh của các Hãng Hàng không Quốc gia nói chung và của Hãng HKQGVN nói riêng. Vào các ngày hội, ngày lễ, thời gian hè, giao lưu giữa các quốc gia, Khu vực… thì lượng sản phẩm (hay lượng hành khách và hàng hoá) tăng lên đáng kể. Tổng công ty HKVN có thể cung ứng và đủ khả năng làm thoả mãn nhu cầu đi lại đó. - Với một địa hình thuận lợi, điều kiện thời tiết khá lý tưởng thì việc mở rộng thị trường bằng cách tìm kiếm và nối thêm nhiều mạng đường bay mới ở tầm ngắn (500Km-1000Km), tầm trung (1000Km-150