1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Được xác định là một trong những cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực, chỉ sau cây lúa, cây cà phê đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Ngành cà phê đã tham gia có hiệu quả vào các chương trình kinh tế xã hội như định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động ở miền núi, trong đó có một phần là đồng bào dân tộc và đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của đất nước.
ĐakLak là một tỉnh ở vùng Tây Nguyên, có truyền thống trồng cà phê lâu đời và được xem là thủ phủ của cây cà phê vối. Theo số liệu thống kê năm 2006, diện tích cà phê của tỉnh ĐakLak hơn 170.000 ha với sản lượng hơn 300.000 tấn, trong đó cà phê vối chiếm hơn 95%.
Cà phê là cây công nghiệp mũi nhọn quan trọng nên các biện pháp kỹ thuật đồng bộ tác động nhằm nâng cao năng suất, tuổi thọ và chất lượng vườn cây luôn được chú trọng đầu tư nghiên cứu và phổ biến ra sản xuất.
Một trong các biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định năng suất vườn cà phê ở ĐakLak là nước tưới. ĐakLak có một mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng, đây là hạn chế cũng đồng thời là điều kiện thuận lợi để thâm canh tăng năng suất nếu biết chủ động tưới nước một cách hợp lý.
Do tập quán thâm canh, cùng với việc triệt hạ cây che bóng trong lô, người trồng cà phê vùng Tây Nguyên có khuynh hướng đầu tư cao cả về phân bón, công lao động và tưới nước cho vườn cà phê. Việc đầu tư thâm canh trong điều kiện không cây che bóng đã đem lại cho cà phê vối trồng ở vùng Tây Nguyên đạt năng suất thuộc vào loại cao nhất thế giới, có nhiều vườn cà phê đạt năng suất 5-7 tấn nhân/ha. Tuy đạt được năng suất cao, nhưng việc canh tác thâm canh cà phê cũng tỏ ra kém bền vững với mức chi phí đầu tư quá cao đưa đến rủi ro cho người sản xuất khi giá cà phê hạ thấp và sự bùng nổ của nhiều loại sâu bệnh hại quan trọng.
Việc sử dụng lượng nước rất lớn để tưới cho cà phê vào mùa khô cũng được cảnh báo kéo theo sự xuống thấp của mực nước ngầm trong đất làm mất cân bằng nguồn cung cấp nước tưới và nhu cầu tưới nước cho cây trồng vào mùa khô.
Nhằm giữ gìn nguồn tài nguyên nước, nâng cao tính ổn định, bền vững trong sản xuất cà phê, các nhà chuyên môn khuyến khích trồng cà phê với một chế độ tưới nước hợp lý.
Do vậy, để có các khuyến cáo hợp lý về nước cho cây cà phê vối chúng tôi tiến hành đề tài. “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng, phát triển của cà phê vối trồng trên đất Bazan tại tỉnh DakLak”
1.2. Mục đích của đề tài
- Mục đích của đề tài:
Xác định chế độ tưới nước tiết kiệm nhất cho cây cà phê vối trong điều kiện mùa khô tại Tây Nguyên. Các kết quả thu được sẽ được sử dụng để
+ Tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
+ Giảm chi phí tưới nước cho cây cà phê
+ Tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng cà phê
1.3. Yêu cầu của đề tài:
+ Điều tra hiện trạng tưới nước cho cà phê vối ở DakLak.
+ Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng cà phê vối chín muộn ở điều kiện tưới nước khác nhau trong thời kỳ kiến thiết cơ bản.
+ Đánh giá khả năng phát triển và năng suất của cà phê vối ở chế độ tưới nước khác nhau trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống cà phê vối trong điều kiện tưới nước khác nhau.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Xác định được cơ sở khoa học về tưới nước tiết kiệm cho cà phê, đặc biệt đối với giống chín muộn mới được chọn lọc.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tiết kiệm được lượng nước tưới từ đó sử dụng tốt nguồn tài nguyên nước để phát triển sản xuất cà phê.
+ Đầu tư chi phí tưới hợp lý hơn và nâng cao hiệu quả cho người sản xuất cà phê.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Các nội dung điều tra và nghiên cứu đều tiến hành ở tỉnh ĐakLak trên các vườn cà phê trồng trên đất đỏ bazan.
- Cà phê vối trồng mới bằng các dòng vô tính chín muộn.
- Cà phê vối kinh doanh trồng từ cây thực sinh.
- Các thí nghiệm và mô hình được bố trí trên đất đỏ bazan.
- Kỹ thuật tưới áp dụng: tưới gốc.
105 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5283 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng, phát triển của cà phê vối trồng trên đất Bazan tại tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------
LÂM ANH TRUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƯỚI NƯỚC ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÀ PHÊ VỐI TRỒNG TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI TỈNH DAKLAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành. TRỒNG TRỌT
Mã số. 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học. TS. HOÀNG THANH TIỆM
HÀ NỘI, 2007
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lâm Anh Trung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo Trường Đại học Nông nghiêp I- Hà Nội, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên, UBND Huyện KrôngPak, các hộ trồng cà phê tại Huyện KrôngPak, CưMGar, KrôngBuk, Tp.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đak Lak.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
-TS.Hoàng Thanh Tiệm, Viện Trưởng Viện KHKT NLN Tây Nguyên
-TS. Tôn Nữ Tuấn Nam, Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
-TS. Vũ Đình Chính,Trưởng bộ môn Cây Công nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
-TS. Nguyễn Đình Vinh, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội
- Cùng toàn thể thầy, cô giáo Bộ môn Cây Công nghiệp, tập thể lãnh đạo Khoa Sau Đại học, tập thể lãnh đạo Khoa Nông học - Trường Đại Học Nông nghiệp I - Hà Nội.
- Tập thể cán bộ nghiên cứu Khoa học thuộc Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp, Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
- Lãnh đạo UBND huyện KrôngPak.
Những người đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Lâm Anh Trung
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài: 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đak Lak 4
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối 5
2.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến sinh lý ra hoa đậu quả của cà phê 9
2.4. Tưới nước cho cà phê kinh doanh 12
2.5. Các biện pháp tưới nước 13
2.6. Tác động của biện pháp tưới nước đến năng suất cà phê 17
2.7. Tủ gốc giữ ẩm cho cà phê 21
3. ĐỊA ĐIỂM - ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 25
3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
3.5. Phương pháp lấy mẫu quan trắc 29
3.6. Phương pháp xử lý số liệu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu 33
4.1.1. Khí hậu 33
4.1.2. Đất đai 34
4.2. Hiện trạng sản xuất cà phê tại các vùng điều tra 39
4.2.1. Diện tích và sản lượng cà phê tại các điểm điều tra 39
4.2.2. Điều kiện đất đai trồng cà phê tại các điểm điều tra 40
4.2.3. Cây che bóng, che gió và kỹ thuật tủ gốc cho cà phê kiến thiết cơ bản 41
4.2.4. Cây che bóng trong vườn cà phê kinh doanh 42
4.2.5. Tình hình tưới nước cho cà phê trong mùa khô 46
4.2.6. Mối quan hệ giữa năng suất cà phê và lượng nước tưới 51
4.2.7. Chi phí tưới nước cho cà phê 53
4.3. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng các dòng cà phê chín muộn trong năm trồng mới 54
4.3.1 Động thái độ ẩm đất ở các công thức tưới khác nhau 54
4.3.2. Ảnh hưởng của công thức tưới đến sinh trưởng của 5 dòng cà phê vối ghép 57
4.4. Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình tưới nước hợp lý cho cà phê vối (giai đoạn kinh doanh) 60
4.4.1 Độ ẩm đất ở các mô hình tưới tiết kiệm 60
4.4.2. Sự ra hoa, đậu quả cà phê vối 62
4.4.3. Sự tăng truởng của quả 68
4.4.4. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến tỷ lệ khô cành ở các mô hình
71
4.4.5. Mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt của cà phê vối ở các mô hình 72
4.4.6. Năng suất cà phê 73
4.4.7. Hiệu quả kinh tế 74
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
5.1. Kết luận 77
5.2. Đề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta và tỉnh Đak Lak 5
4.1. Bảng số liệu khí tượng vùng Eakamat - Buôn Ma Thuột (2004-2006) 37
4.2. Bảng số liệu khí tượng vùng Krôngpak (2004-2006) 38
4.3. Diện tích và sản lượng cà phê tại các điểm điều tra 39
4.4 . Năng suất cà phê tại các điểm điều tra (tấn/ha) 40
4.5. Điều kiện đất đai trồng cà phê tại các điểm điều tra 41
4.6. Cây che bóng che gió và tình trạng tủ gốc cho cà phê kiến thiết cơ bản ở các điểm điều tra 42
4.7. Tình hình cây che bóng và cây trồng xen trong vườn cà phê 44
4.8. Tình hình tưới nước cho cà phê trồng mới ở các điểm điều tra 46
4.9. Tình hình tưới nước cho cà phê kinh doanh ở các điểm điều tra 48
4.10. Nguồn nước tưới cho cà phê nông hộ trong mùa khô 50
4.11. Năng suất cà phê tại các vùng điều tra 51
4.12. Mối quan hệ giữa năng suất cà phê và lượng nước tưới 52
4.13. Chi phí tưới nước cho 1ha cà phê trồng mới/năm ở các điểm điều tra 53
4.14. Chi phí tưới nước cho 1ha cà phê giai đoạn kinh doanh/năm ở các điểm điều tra 53
4.15. Ẩm độ tầng đất mặt 0-30cm của vườn cà phê trồng mới ở các chế độ tưới nước khác nhau 56
4.16a. Ảnh hưởng của công thức tưới đến sinh trưởng của 5 dòng cà phê (sau 8 tháng trồng) 58
4.16b. Ảnh hưởng của công thức tưới đến sinh trưởng của 5 dòng cà phê (sau 1năm trồng) 59
4.17. Độ ẩm đất trước và sau khi tưới ở các mô hình, tầng 0-60cm 61
4.18. Tỷ lệ hoa nở sau các đợt tưới nước ở các mô hình 63
4.19. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến tỷ lệ đậu quả 65
4.20. Tỷ lệ quả rụng ở các mô hình 67
4.21. Sự tăng trưởng thể tích của quả ở các mô hình 69
4.22. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến mức độ khô cành 71
4.23. Tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt của cà phê ở các mô hình 72
4.24. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến năng suất cà phê 74
4.25. Hiệu quả kinh tế trung bình 3 năm (2005-2006-2007) ở các mô hình 75
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1. Điều kiện khí tượng khu vực Eakmat (2004-2007) 35
4.2. Điều kiện khí tượng khu vực huyên Krông Pak (2004-2007) 36
4.3. Cơ cấu loại đất 41
4.4 . Tỉ lệ độ dốc 41
4.5. Hình thức trồng 45
4.6. Tỉ lệ che bóng 45
4.7. Lượng nước tưới cho cà phê trồng mới năm 2006 47
4.8. Lượng nước tưới cho cà phê kinh doanh năm 2006 48
4.9. Nguồn nước tưới cho cà phê 50
4.10. Ẩm độ đất mặt của vườn cà phê trồng mới 57
4.11. So sánh độ ẩm của các mô hình 61
4.12. Biểu đồ so sánh tỷ lệ hoa nở ở các mô hình 64
4.13. So sánh tỷ lệ đậu quả ở các công thức tưới 66
4.14. Biểu đồ so sánh tỷ lệ rụng quả ở các công thức tưới 68
4.15. So sánh tăng trưởng quả ở các công thức tưới 70
4.16. Tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt 73
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Được xác định là một trong những cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực, chỉ sau cây lúa, cây cà phê đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Ngành cà phê đã tham gia có hiệu quả vào các chương trình kinh tế xã hội như định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động ở miền núi, trong đó có một phần là đồng bào dân tộc và đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của đất nước.
ĐakLak là một tỉnh ở vùng Tây Nguyên, có truyền thống trồng cà phê lâu đời và được xem là thủ phủ của cây cà phê vối. Theo số liệu thống kê năm 2006, diện tích cà phê của tỉnh ĐakLak hơn 170.000 ha với sản lượng hơn 300.000 tấn, trong đó cà phê vối chiếm hơn 95%.
Cà phê là cây công nghiệp mũi nhọn quan trọng nên các biện pháp kỹ thuật đồng bộ tác động nhằm nâng cao năng suất, tuổi thọ và chất lượng vườn cây luôn được chú trọng đầu tư nghiên cứu và phổ biến ra sản xuất.
Một trong các biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định năng suất vườn cà phê ở ĐakLak là nước tưới. ĐakLak có một mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng, đây là hạn chế cũng đồng thời là điều kiện thuận lợi để thâm canh tăng năng suất nếu biết chủ động tưới nước một cách hợp lý.
Do tập quán thâm canh, cùng với việc triệt hạ cây che bóng trong lô, người trồng cà phê vùng Tây Nguyên có khuynh hướng đầu tư cao cả về phân bón, công lao động và tưới nước cho vườn cà phê. Việc đầu tư thâm canh trong điều kiện không cây che bóng đã đem lại cho cà phê vối trồng ở vùng Tây Nguyên đạt năng suất thuộc vào loại cao nhất thế giới, có nhiều vườn cà phê đạt năng suất 5-7 tấn nhân/ha. Tuy đạt được năng suất cao, nhưng việc canh tác thâm canh cà phê cũng tỏ ra kém bền vững với mức chi phí đầu tư quá cao đưa đến rủi ro cho người sản xuất khi giá cà phê hạ thấp và sự bùng nổ của nhiều loại sâu bệnh hại quan trọng.
Việc sử dụng lượng nước rất lớn để tưới cho cà phê vào mùa khô cũng được cảnh báo kéo theo sự xuống thấp của mực nước ngầm trong đất làm mất cân bằng nguồn cung cấp nước tưới và nhu cầu tưới nước cho cây trồng vào mùa khô.
Nhằm giữ gìn nguồn tài nguyên nước, nâng cao tính ổn định, bền vững trong sản xuất cà phê, các nhà chuyên môn khuyến khích trồng cà phê với một chế độ tưới nước hợp lý.
Do vậy, để có các khuyến cáo hợp lý về nước cho cây cà phê vối chúng tôi tiến hành đề tài. “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng, phát triển của cà phê vối trồng trên đất Bazan tại tỉnh DakLak”
1.2. Mục đích của đề tài
- Mục đích của đề tài:
Xác định chế độ tưới nước tiết kiệm nhất cho cây cà phê vối trong điều kiện mùa khô tại Tây Nguyên. Các kết quả thu được sẽ được sử dụng để
+ Tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
+ Giảm chi phí tưới nước cho cây cà phê
+ Tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng cà phê
1.3. Yêu cầu của đề tài:
+ Điều tra hiện trạng tưới nước cho cà phê vối ở DakLak.
+ Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng cà phê vối chín muộn ở điều kiện tưới nước khác nhau trong thời kỳ kiến thiết cơ bản.
+ Đánh giá khả năng phát triển và năng suất của cà phê vối ở chế độ tưới nước khác nhau trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống cà phê vối trong điều kiện tưới nước khác nhau.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Xác định được cơ sở khoa học về tưới nước tiết kiệm cho cà phê, đặc biệt đối với giống chín muộn mới được chọn lọc.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tiết kiệm được lượng nước tưới từ đó sử dụng tốt nguồn tài nguyên nước để phát triển sản xuất cà phê.
+ Đầu tư chi phí tưới hợp lý hơn và nâng cao hiệu quả cho người sản xuất cà phê.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Các nội dung điều tra và nghiên cứu đều tiến hành ở tỉnh ĐakLak trên các vườn cà phê trồng trên đất đỏ bazan.
- Cà phê vối trồng mới bằng các dòng vô tính chín muộn.
- Cà phê vối kinh doanh trồng từ cây thực sinh.
- Các thí nghiệm và mô hình được bố trí trên đất đỏ bazan.
- Kỹ thuật tưới áp dụng: tưới gốc.
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đak Lak
Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta nói chung và đối với ĐakLak nói riêng. Trong nhiều năm qua, cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng đem về nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Do đặc điểm thuận lợi về đất đai, khí hậu mà Tây Nguyên được xem là vựa sản xuất cà phê của nước ta. Mặc dù sự khủng hoảng về giá thấp trong giai đoạn 2000-2003 ảnh hưởng không ít đến ngành sản xuất cà phê, nhưng cho đến nay và trong thời gian dài sắp tới, cây cà phê vẫn là loại cây công nghiệp chủ lực của vùng Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế được. Diện tích cà phê năm 2006 của các tỉnh Tây Nguyên là 439.900 ha, giảm khoảng 35.000 ha so với thời kỳ đạt đỉnh cao vào năm 2001. Với diện tích này, cà phê Tây Nguyên vẫn chiếm hơn 90% diện tích cà phê cả nước. Trong các tỉnh Tây Nguyên thì Đaklak là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất, chiếm hơn 170.000 ha. Vào các năm 2000-2003 khi có sự khủng hoảng giá cà phê trên thị trường thế giới, giá ở mức thấp nhất trong mấy chục năm qua và có thời điểm giá bán cà phê trong nước ở dưới giá thành, diện tích cà phê đã giảm nhẹ. Tuy vậy cũng chỉ các diện tích cà phê có điều kiện canh tác bất thuận, xa nguồn nước tưới, trồng trên đất không thích hợp hoặc các vườn cà phê già cỗi, bệnh tật cho năng suất thấp, không hiệu quả mới bị phá bỏ để chuyển sang loại cây trồng khác. Trong 2 năm vừa qua, khi giá cà phê bắt đầu ổn định trở lại thì nông dân cũng bắt đầu trồng mới lại cà phê. Điều này có thể thấy được qua số liệu diện tích, sản lượng cà phê của nước ta và của tỉnh ĐakLak.
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta và tỉnh Đak Lak
Năm
Cả nước
Vùng Tây Nguyên
Đak Lak
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
2000
561.933
802.000
468.694
689.851
-
-
2001
565.737
841.000
475.736
755.731
180.992
348.289
2002
531.000
689.000
451.100
611.900
167.214
325.408
2003
513.500
771.000
443.200
705.400
166.619
284.349
2004
503.241
834.600
437.758
775.000
165.126
330.700
2005
497.400
767.700
445.800
706.800
170.403
266.300
2006
488.700
853.500
439.900
790.500
170.600
311.400
(Nguồn.Đoàn Triệu Nhạn - Diễn Đàn Các Giải Pháp Phát Triển Cà phê Bền Vững)
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt đới nên cần có những điều kiện sinh thái khắt khe của từng loại cà phê để phân vùng cho thích hợp nhằm khai thác tốt điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những để quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn để xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm hạn chế tối đa những điều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí hậu…
Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và đất đai thì yếu tố khí hậu mang tính quyết định, vì yếu tố khí hậu mặc dù đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không làm thay đổi được. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải đặc biệt quan tâm xem xét đến các yếu tố khí hậu trước rồi mới đến yếu tố đất đai.
Yêu cầu khí hậu
- Nhiệt độ
Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt độ là yếu tố mang tính giới hạn đối với sinh trưởng và phát triển của cà phê.
Đối với cà phê vối cần nhiệt độ thích hợp từ 20-300C, thích hợp nhất từ 24-260C. Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt độ 70C cây đã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt đầu bị gây hại nghiêm trọng
Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa các tháng trong năm cũng như biên độ nhiệt giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đặc biệt là hương vị của hạt cà phê. Ở những vùng vào giai đoạn hạt cà phê được hình thành và tích luỹ chất khô, nhiệt độ càng xuống thấp và chênh lệch biên độ giữa ngày và đêm càng cao thì chất lượng cà phê càng cao.
- Lượng mưa
Sau nhiệt độ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết định đến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê và ảnh hưởng của tình trạng nước trong cây đến quá trình phân hoá mầm hoa, sự phá vỡ tính ngũ nghỉ của chồi hoa, kích thích sự tái tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng trưởng về kích thước của vỏ thóc…tình trạng nước ở trong cây lại phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.
Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố đồng đều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu từ 2-3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết định đến quá trình phân hoá mầm hoa ở cây cà phê.
Cây cà phê vối ưa thích với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở những vùng có cao độ thấp nên cần có một lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500 – 2000mm và phân bố đồng đều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai đoạn thu hoạch để phân hoá mầm hoa, giai đoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa để quá trình thụ phấn được thuận lợi.
- Ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp đến quá trình bốc thoát hơi nước của cây. Ẩm độ không khí thích hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm độ không khí cao sẽ làm giảm sự mất nước của cây qua quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên nếu ẩm độ không khí quá cao cũng là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ẩm độ không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho cây bị thiếu nước và héo, đặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn. Ngoài ẩm độ không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc độ gió, nhiệt độ môi trường, ẩm độ đất…
- Ánh sáng
Lịch sử cây cà phê là sống dưới tán rừng, là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong qúa trình chọn lọc và trồng trọt nhiều giống cà phê cũng thích nghi dần với môi trường mới.
Ở những vùng có độ cao trên 800m so với mặt biển, nhiệt độ thấp hơn nên không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có độ cao thấp, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng ở những vùng này không chỉ có tác dụng điều hoà nhiệt độ trong vườn, giảm quá trình bốc thoát hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát dục của cây, tránh cây bị kiệt sức dẫn đến khô cành, khô quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh đó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho thời gian quả chín chậm lại, đủ thời gian để cho hạt tích luỹ các chất dinh dưỡng đặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất lượng hạt tăng lên.
- Gió
Vì xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt đới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao đổi chất của cây. Gió mạnh hay bão làm rụng lá, quả, gãy cành…Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta đều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão.
- Độ cao
Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới hạn mà chính là yếu tố khí hậu như nhiệt độ, chế độ mưa, ánh sáng…mới là yếu tố quan trọng mang tính quyết định đối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê. Nhưng giữa độ cao và các yếu tố khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi nói đến độ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào đó thực chất là nói đến yếu tố khí hậu ở vùng đó.
Yêu cầu về đất đai
- Thành phần lý tính của đất
Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khoẻ, phàm ăn, đòi hỏi đất tốt để phát triển và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí vì vậy đòi hỏi đất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển.
Trong số các đặc tính vật lý của đất, cấu tượng và tầng sâu của đất là 2 yếu tố quan trọng bậc nhất. Đất để trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm. Tầng đất càng sâu bộ rễ càng có điều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu để hút nước và huy động một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng ở trong đất để nuôi cây.
Ngoài tầng sâu, độ tơi xốp của đất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với cây cà phê. Do bộ rễ có đặc tính háo khí nên đất trồng phải thoáng khí, không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô nhưng lại thoát nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ kém phát triển, đặc biệt là hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy.
Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong đất là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu của đất. Hàm lượng mùn càng cao thì đất càng tơi xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu đất để trồng cà phê phải có hàm lượng mùn > 3%.
- Thành phần hoá tính của đất
Các kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón đều khẳng định đạm và kali là 2 nguyên tố dinh dưỡng khoáng mà cây cà phê cần với lượng cao nhất. Riêng trong giai đoạn cây còn nhỏ, đang hình thành các bộ phận cành lá mới và sự phát triển của bộ rễ thì nhu cầu của cây đối với nguyên tố lân và đạm