LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực phẩm là một trong những nhu cầu tối thiểu không thể thiếu đối với đời
sống con người. Cùng với sự đi lên của đời sống xã hội, sản xuất thực phẩm dần
trở thành một ngành công nghiệp phát triển thích ứng với sự phát triển nhu cầu
ngày càng cao của con người. Do đó người ta đặt ra một vấn đề đó là chất lượng thực phẩm.
Chất lượng là một thuộc tính cơ bản của sản phẩm . Đó là sự tổng hợp hài
hoà về kỹ, mỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bao gồm các mặt sau: chất lượng
dinh dưỡng, chất lượng cảm quan, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất
lượng công nghệ chế biến và chất lượng sử dụng.
Sản phẩm mứt là một trong các sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường thế giới. Đó là loại sản phẩm quen thuộc nhất ở phương Tây và ở Việt Nam .
86 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 2644 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng sản phẩm trong quy trình sản xuất mứt dứa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
MAI THỊ HỒNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT DỨA
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. HÀ VĂN THUYẾT
Hà Nội – Năm 2010
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 1 - CNTP CH0810
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Mai Thị Hồng, học viên lớp cao học khóa 2008 – 2010, chuyên
ngành công nghệ thực phẩm. Tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng sản phẩm
trong quy trình sản xuất mứt dứa”.
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả thu được trong luận văn
là trung thực, do tôi đã tiến hành làm thí nghiệm từ tháng 2 năm 2010 đến tháng
7 năm 2010 và nội dung tổng quan có được từ các tài liệu liên quan.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Mai Thị Hồng
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 2 - CNTP CH0810
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy hướng dẫn là PGS. TS. Hà Văn Thuyết đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi làm thí nghiệm, thu thập và tìm hiểu tài liệu. Thầy đã
đọc, sửa chữa chu đáo cẩn thận để tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo dạy lớp CH thực phẩm 2008 -
2010 và các thầy cô giáo trong viện công nghệ sinh học – công nghệ thực phẩm ,
viện đào tạo sau đại học , trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn, các anh, chị học viên lớp CH thực
phẩm 2008 -2010. Tôi xin cảm ơn bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Mai Thị Hồng
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 3 - CNTP CH0810
MỤC LỤC
TT Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng 5
MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 8
1.1. Đặc điểm của dứa nguyên liệu 8
1.1.1. Cây dứa 10
1.1.2. Lịch sử 11
1.1.3. Thành phần hóa học của dứa 13
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa 14
1.2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất mứt dứa trong và mứt dứa
nhuyễn
15
1.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa 16
1.2.3. Mứt trong 17
1.2.4. Mứt nhuyễn 19
1.3 Đặc điểm của sản phẩm mứt dứa 20
1.4. Tình hình sản xuất mứt dứa trên thế giới 22
1.5. Tình hình sản xuấtvà nghiên cứu mứt dứa ở Việt Nam 23
CHƯƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
29
2.1. Nguyên liệu chính 29
2.2. Phụ gia 30
2.3. Thiết bị, dụng cụ 31
2.4. Các phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Nội dung và mô tả thực nghiệm 32
2.4.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng và bố trí
thí nghiệm
34
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Khảo sát nguyên liệu dứa 40
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến 41
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 4 - CNTP CH0810
chất lượng sản phẩm mứt dứa trong
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường saccaroza bổ sung
vào sản phẩm
41
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ khô sản phẩm đến chất
lượng cảm quan sản phẩm
42
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng axit citric bổ
sung
43
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ gia nhiệt đến chất
lượng cảm quan sản phẩm
44
3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia 46
3.3. Nghiên cứu các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm mứt dứa nhuyễn
51
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất
lượng mứt dứa nhuyễn
52
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chần dứa 55
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ khô sản phẩm 58
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng đường saccaroza
bổ sung
62
3.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng axit citric bổ
sung
67
3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng pectin bổ sung 70
3.3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng aga bổ sung 74
3.4. Thiết lập quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa 77
3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế sản phẩm 79
KẾT LUẬN 81
Tài liệu tham khảo 83
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 5 - CNTP CH0810
Danh mục các bảng:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hóa lý của các giống dứa
Bảng 2: Ảnh hưởng của hàm lượng đường bổ sung đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 3: Ảnh hưởng của độ khô sản phẩm đến chất lượng sản phẩm
Bảng 4: Ảnh hưởng của hàm lượng axit bổ sung đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 5: Ảnh hưởng của quá trình xử lý dịch quả
Bảng 6: Ảnh hưởng của chế độ gia nhiệt trước khi lọc
Bảng 7: Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 8: Ảnh hưởng của chất tạo đông aga – aga đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 9: Ảnh hưởng của chất tạo đông pectin đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 10: Ảnh hưởng của pectin và CaCl2 kết hợp
Bảng 11: Ảnh hưởng của chất bảo quản đến chất lượng mứt dứa trong
Bảng 12: Kết quả xác định chỉ tiêu hóa lý nguyên liệu theo độ chín
Bảng 13: Ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng mứt dứa nhuyễn
Bảng 14: Ảnh hưởng của chế độ chần nguyên liệu đến chất lượng mứt dứa
nhuyễn
Bảng 15: Ảnh hưởng của độ khô sản phẩm đến chất lượng mứt dứa nhuyễn
Bảng 16: Ảnh hưởng của hàm lượng đường bổ sung đến chất lượng mứt dứa
nhuyễn
Bảng 17 : Ảnh hưởng của hàm lượng axit citric bổ sung đến chất lượng mứt dứa
nhuyễn
Bảng 18: Ảnh hưởng của chất tạo đông pectin đến chất lượng mứt dứa nhuyễn
Bảng 19: Ảnh hưởng của chất tạo đông aga – aga đến chất lượng mứt dứa
nhuyễn
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 6 - CNTP CH0810
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực phẩm là một trong những nhu cầu tối thiểu không thể thiếu đối với đời
sống con người. Cùng với sự đi lên của đời sống xã hội, sản xuất thực phẩm dần
trở thành một ngành công nghiệp phát triển thích ứng với sự phát triển nhu cầu
ngày càng cao của con người. Do đó người ta đặt ra một vấn đề đó là chất lượng
thực phẩm.
Chất lượng là một thuộc tính cơ bản của sản phẩm . Đó là sự tổng hợp hài
hoà về kỹ, mỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bao gồm các mặt sau: chất lượng
dinh dưỡng, chất lượng cảm quan, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất
lượng công nghệ chế biến và chất lượng sử dụng.
Sản phẩm mứt là một trong các sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường thế giới. Đó là loại sản phẩm quen thuộc nhất ở phương Tây và ở Việt
Nam .
Thế nhưng do điều kiện kinh tế xã hội, việc sản xuất ra sản phẩm thực
phẩm vẫn còn nhiều bất cập, cần các cơ quan chức năng , người sản xuất và
người tiêu dùng nâng cao ý thức trách nhiệm, ý thức cảnh giác với vấn đề chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm thực phẩm là một việc tất yếu mang tính thiết thực đối với ngành công
nghiệp sản xuất thực phẩm và đối với đời sống con người.
2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 7 - CNTP CH0810
Dứa là một trong số các loại quả nhiệt đới có lợi cho sức khoẻ và sẵn có
ở nước ta. Dứa thu hoạch theo mùa vụ nên cần chế biến để sử dụng khi trái
mùa và làm tăng giá trị sử dụng của dứa. Mứt dứa là một loại sản phẩm thực
phẩm làm từ dứa nấu với đường, axit, chất tạo đông và một số phụ gia khác.
Chất lượng của mứt dứa phụ thuộc vào nhiều yếu tố công nghệ như: thành
phần phối trộn giữa nguyên liệu quả, đường và axit, độ pH, chất tạo đông,
nhiệt độ nấu, độ khô sản phẩm Hiện nay mứt dứa chưa được sản xuất phổ
biến ở Việt Nam do chưa có một nghiên cứu hoàn chỉnh nào về công nghệ
sản xuất mứt dứa cho chất lượng tốt. Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài
này để bước đầu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất một số loại mứt dứa
(mứt dứa nhuyễn và mứt dứa trong)
3. Mục đích (các kết quả cần đạt được)
- Tìm ra một số thông số cơ bản thích hợp cho sản xuất mứt dứa trong và
mứt dứa nhuyễn.
- Từ đó bước đầu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa nhuyễn
và mứt dứa trong đạt yêu cầu chất lượng
4. Nội dung, các vấn đề cần giải quyết
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ gia nhiệt đến chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia đến chất lượng sản phẩm
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 8 - CNTP CH0810
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm của dứa nguyên liệu
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng) Monocots
(không phân hạng) Commelinids
Bộ (ordo): Poales
Họ (familia): Bromeliaceae
Juss.
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 9 - CNTP CH0810
Họ Dứa (danh pháp khoa học: Bromeliaceae) là một họ lớn của thực vật
có hoa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và các khu vực có khí hậu nóng của Tân
Thế giới. Họ này bao gồm cả các loài thực vật biểu sinh, chẳng hạn loài rêu Tây
Ban Nha (Tillandsia usneoides) cũng như các loài thực vật tự dưỡng sống trên
đất như dứa (Ananas comosus). Nhiều loài trong họ này có khả năng lưu trữ
nước trong "quả" được tạo ra nhờ sự chồng lên nhau khá chặt của các gốc lá. Tuy
nhiên, họ này là đa dạng đủ để bao gồm cả các loại dứa có "quả", các loài thực
vật biểu sinh Tillandsia lá xám lấy nước từ các cấu trúc lá gọi là túm lông, và
thậm chí một lượng lớn các loài thực vật mọng nước cư trú trong các sa mạc.
Loài dứa lớn nhất là Puya raimondii, cao tới 3-4 m với hoa cao tới 9-10 m,
và loài nhỏ nhất có lẽ là rêu Tây Ban Nha .
Một vài hình ảnh về dứa
Phân họ
• Bromelioideae
• Pitcairnioideae
• Tillandsioideae
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 10 - CNTP CH0810
Alcantaraea
imperialis
Rừng dứa
ở Brasil.
Quả dứa non ở huyện
Cư Kuin, Đắk Lắk.
1.1.1. Cây dứa
Loài dứa có giá trị kinh tế nhất là loài thuộc chi Ananas với danh pháp khoa học
Ananas comosus (Merr.) với nhiều giống khác nhau. Loài dứa này là loại cây ăn
quả nhiệt đới nổi tiếng. Hoa tập hợp quanh một trục lớn thành bông ngắn, mỗi
hoa mọc ở kẽ một lá bắc màu tím, bầu dưới, quả mọng. Quả dứa là một quả
phức, phần ăn được gồm trục hoa và các lá bắc mọng nước, còn quả thật nằm
trong các mắt dứa.
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 11 - CNTP CH0810
Ở Việt Nam hiện biết có trồng 3 nhóm dứa sau:
-Nhóm Hoàng Hậu (Queen): Quả tương đối nhỏ, mắt lồi, chịu vận chuyển. Thịt
quả vàng đậm, giòn, hương thơm, vị chua ngọt đậm đà. Nhóm này có chất lượng
cao nhất, trên thế giới thường dùng để ăn tươi. Dứa hoa, dứa tây, dứa Victoria,
dứa khóm thuộc nhóm này. Nhóm này được trồng nhiều nhất trong 3 nhóm ở
Việt Nam.
- Nhóm Tây Ban Nha : Trái lớn hơn dứa Queen, mắt sâu. Thịt quả vàng nhạt, có
chỗ trắng, vị chua, ít thơm nhưng nhiều nước hơn dứa hoa. Dứa ta, dứa mật,
thơm thuộc nhóm này. Nhóm này có chất lượng kém nhất, được trồng lâu đời và
tập trung ở khu vực Liễn Sơn (Tam Dương , Vĩnh Phú)
- Nhóm Caien: Quả lớn nhất, mắt phẳng và nông. Thịt quả kém vàng, nhiều nước
, ít ngọt và kém thơm hơn dứa Queen. Dứa độc bình, thơm tây thuộc nhóm này.
Vì phù hợp với chế biến công nghiệp, nhóm Caien được trồng ở hầu hết các
vùng dứa lớn của thế giới (Thái lan, Haoai, Philippin, ) trong khi rất ít thấy ở
việt Nam [1].
1.1.2. Lịch sử
Dứa là trái cây của miền nhiệt đới, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil,
Paraguay ở Trung và Nam Mỹ.
Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm châu Mỹ , thấy dứa
trồng ở quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban
Nha Isabella Đệ nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban
Nha, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương[5] .
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 12 - CNTP CH0810
Tại một số quốc gia trên thế giới, quả dứa là biểu tượng của sự hân hoan
đón tiếp và lòng hiếu khách. Dứa đã được trang trí trên các cánh cửa ra vào
chính, trên tường và ngay cả trong nhà, trên các kỷ vật bằng kim loại, gốm, sứ
hoặc bàn ghế gỗ quý.
Khi mới du nhập châu Âu, dứa được coi như quý hiếm, nên được trồng
trong các phòng khách rất trân trọng. Đầu thập niên 1700, thương gia người
Pháp La Cour là người đầu tiên thành công ở châu Âu khi trồng dứa trong một
căn nhà kính, để làm cảnh cũng như để thưởng thức.
Tiếng Anh của dứa là Pineapple. Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha thấy trái
dứa nom giống như cái chóp quả thông, bèn đặt tên là “Pina”. Người Anh thêm
chữ “Apple” để nói rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.
Tiếng Việt còn gọi dứa là trái thơm, có lẽ vì hương thơm dìu dịu của quả dứa
vừa chín tới.
Dứa có quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào tháng 3 tháng 7. Trung bình thời
gian từ lúc trồng tới lúc thu hoạch là 18 tháng. Trước khi hái, dứa được thử để
ước tính lượng đường của quả. Dứa thường được hái khi đã chín nên sẵn sàng để
ăn và chế biến.
Hái khi hãy còn xanh, dứa sẽ không chín tiếp vì không có đủ tinh bột để
chuyển thành đường. Do đó, không nên để dành chờ dứa chín mà dứa sẽ thối
dần.
Tại Hoa Kỳ, có hai loại dứa phổ thông là dứa Cayenne dài, vỏ mầu
vàng trồng ở Hawai và dứa Red Spanish ngắn hơn, vỏ nâu đỏ, trồng ở tiểu bang
Florida và Puerto Rico [9] .
Ở Việt Nam, dứa được trồng rất nhiều ở Phú Thọ, Ninh Bình, Lâm Đồng,
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 13 - CNTP CH0810
Long An, Kiên Giang, Cần Thơ. Dứa Bến Lức vẫn nổi tiếng khắp miền Nam.
Mỗi trái dứa có thể nặng khoảng từ 1/2 kg tới 3 kg .
1.1.3. Thành phần hóa học của dứa:
Dứa có 72- 88 % nước, 8-18.5 % đường, 0.3 – 0.8 % axit, 0.25 – 0.5 %
protein, 0.25% muối khoáng. Đường trong dứa chủ yếu là saccaroza, còn lại là
glucoza. Axit chủ yếu của dứa là axit citric (65%) , axit malic (20%) axit tartric
(10%), axit succinic 3%. Họ dứa nói chung có enzim thủy phân protein gọi là
bromelin. Trong dứa có vitamin C: 15-55mg%, vitamin A: 0.06mg%, vitamin
B10.09%. [1]
Thành phần dinh dưỡng của 100gr dứa:
Độ ẩm 81.3-91.2 g
Chất xơ 0.3-0.6 g
Nito 0.038-0.098 g
Tro 0.21-0.49 g
Calcium 6.2-37.2 mg
Phosphorus 6.6-11.9 mg
Iron 0.27-1.05 mg
Carotene 0.003-0.055 mg
Thiamine 0.048-0.138 mg
Riboflavin 0.011-0.04 mg
Niacin 0.13-0.267 mg
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 14 - CNTP CH0810
Ascorbic Acid 27.0-165.2 mg
Công dụng y học
- Đông y coi dứa như có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, hỗ trợ
tiêu hóa, tránh táo bón.
- bromelain trước đây được lấy ra từ nước chiết dứa. Ngày nay chất này cũng
được chiết ra từ cuống dứa. có thể trợ giúp cho sự tiêu hóa thực phẩm, nhất là
thịt cá, làm giảm sưng tế bào mềm khi bị thương tích hoặc giảm viêm sau giải
phẫu. Nước rễ dứa là chất lợi tiểu tiện rất tốt.
-Xúc miệng bằng nước trái dứa làm giảm cơn đau viêm cuống họng.
-Thổ dân Indians ở Panama dùng nước dứa để tẩy ruột, loại trừ sán giun.
-Nước lá dứa non làm hạ nóng sốt.
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa
1.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mứt dứa[1], [5]:
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 15 - CNTP CH0810
Dứa nguyên liệu
Lựa chọn, phân loại
Bỏ hoa, cuống
Gọt vỏ, bỏ mắt
Cắt miếng
Xay nghiền
Lọc Chà
Phối chế đường, axit, Phối chế đường, axit
Nấu Chất tạo đông Nấu Chất tạo đông
Rót lọ, chai Rót lọ, chai
Ghép nắp Ghép nắp
Thanh trùng Thanh trùng
Mứt dứa trong Mứt dứa nhuyễn
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 16 - CNTP CH0810
1.2.2. Thuyết minh quy trình sản xuất
Mứt quả là các sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ quả bán chế phẩm
(purê quả, nước quả, quả sunfit hoá) nấu với đường đến độ khô 65-70%.
Đường cho vào mứt quả không chỉ để tăng vị ngọt mà còn để bảo quản sản
phẩm. Tế bào vi sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh nên bị ngừng hoạt động. Vì
vậy nhiều loại mứt nấu xong có thể không cần thanh trùng. Một số loại mứt khác
có độ khô thấp hơn cần phải thanh trùng với thời gian ngắn, chủ yếu để diệt nấm
men, nấm mốc, chủ yếu để diệt nấm men, nấm mốc, còn vi khuẩn không phát
triển ở trong mứt quả, là môi trường có độ acid cao [1].
Phần lớn các loại mứt cần có độ đông nhất định. Chất tạo đông có sẵn trong quả
là pectin. Trường hợp cần tăng độ đông của sản phẩm, người ta pha thêm pectin
bột, pectin cô đặc, agar-agar (thạch) hoặc các loại quả giàu pectin (như táo).
Agar-agar chế biến từ rau câu, có độ đông cao, với nồng độ 0,2% nó đã có khả
năng làm đông, không cần phải có đường và acid. Nếu đun nóng lâu trong môi
trường acid, độ đông của agar-agar bị giảm. Agar-agar ít tan trong nước lạnh,
nhưng nó hút nước và nở ra, trong nước nóng nó tạo thành dung dịch keo và tạo
đông.
Pectin chỉ có tác dụng tạo đông trong môi trường acid, vì các keo pectin
mang điện tích âm bị các ion H+ của môi trường acid trung hoà và đông tụ.
Pectin đông tốt trong môi trường có độ acid khoảng 1% tương ứng với chỉ số pH
từ 3,2 đến 3,4. Đường cho vào mứt cũng có tác dụng tăng độ đông. Nồng độ
đường trong mứt cần đạt gần nồng độ khoảng 55 - 60%).
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 17 - CNTP CH0810
Trong quá trình tồn trữ, mứt dần dần bị vữa, thoạt đầu ở trên mặt rồi lan
dần ra. Nếu bảo quản ở nhiệt độ thấp, sản phẩm có độ pH dưới 2,8 và có nhiều
tạp chất, hoặc bị tác động cơ học, mứt càng chóng bị vữa hơn.
Mứt quả được chế biến ở nhiều dạng, có thể phân loại thành các dạng sau:
• Mứt trong - jelly
• Mứt nhuyễn – marmalade
• Mứt miếng - confiture
• Mứt rim
• Mứt khô - jam
1.2.3. Mứt trong
Mứt đông chế biến từ nước quả hoặc xirô quả. Người ta thường dùng nước
quả trong suốt. Nếu nước quả sunfit hoá, trước khi nấu mứt phải khử SO2 bằng
cách đun nóng để hàm lượng SO2 trong sản phẩm không quá 0,025%. Tùy theo
độ nhớt của nước quả và độ đông của sản phẩm mà người ta hoặc không pha
thêm pectin.[1]
1. Cách chế biến mứt đông không pha pectin: Trước hết cần xác định độ nhớt
của nước quả để tính toán lượng đường cho vào và độ khô của sản phẩm. Độ
nhớt càng cao do nước quả chứa càng nhiều pectin nên cần cho thêm nhiều
đường, sản phẩm càng dễ đông nên độ khô sản phẩm có thể thấp hơn.
Nước quả đã làm trong được đun nóng trong nồi 2 vỏ tới 30-40oC rồi hoà tan
đường và có thể cho thêm một ít anbumin vào để làm trong nước đường. Sau đó
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 18 - CNTP CH0810
đun sôi dung dịch (nếu có bọt cần hớt hết bọt đi) và cô đến độ khô 65%, rồi làm
nguội xuống nhiệt độ 75-80oC. Cũng có thể cho thêm acid citric vào sản phẩm.
Dùng lọ thuỷ tinh hay hộp sắt sơn vecni để đựng sản phẩm, ghép nắp với độ
chân không 150-200 mmHg rồi xếp ngay vào thùng. Vì sản phẩm có độ khô cao
nên không cần thanh trùng, nhưng cần phải đóng hộp nhanh và đảm bảo vệ sinh
công nghiệp.
Trong khi bảo quản không nên lắc đảo sản phẩm nhiều để khỏi ảnh hưởng
đến độ đông.
2. Cách chế biến mứt đông có pha pectin: Người ta pha pectin vào sản phẩm với
tỉ lệ không quá 3% pectin khô so với khối lượng quả.
Trước tiên hòa tan pectin bột trong nước lạnh theo tỉ lệ khối lượng 1:19 và để
một ngày cho pectin ngâm nước và nở ra. Khi nấu mứt đông gần được, người ta
pha pectin vào, trộn mứt đều. Các quá trình khác cũng tiến hành như cách nấu
mứt không pha pectin.
Nếu dùng agar-agar thì sản phẩm có độ khô thấp hơn, nên nhất thiết phải
thanh trùng.
1.2.4. Mứt nhuyễn
Mứt nhuyễn chế biến từ purê quả, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc
hỗn hợp nhiều loại quả, có thể dùng purê quả tươi hay purê quả bán chế phẩm.
Tùy theo độ đặc của sản phẩm mà quy định tỉ lệ đường pha vào purê quả. Loại
mứt nhuyễn đặc đựng trong khay gỗ yêu cầu có độ đặc cao hơn loại mứt nhuyễn
thường đựng trong hộp sắt, lọ thuỷ tinh hay loại đựng trong thùng gỗ kín. Tỉ lệ
phối chế như sau:
Tỉ lệ phối chế mứt nhuyễn
Luận văn cao học
Mai Thị Hồng - 19 - CNTP CH0810
Nguyên liệu
Mứt nhuyễn
thường
Mứt nhuyễn đặc
Purê quả (12% độ khô) (kg) 120-130 150-180
Đường trắng (kg) 100 100
Tuy độ đặc khác nhau, tỉ lệ phối chế khác nhau, nhưng các loại mứt đều có
độ khô là 66-67%. Để tăng độ đông, có thể pha thêm pectin hoặc agar-agar.
Người ta nấu mứt nhuyễn trong nồi nấu 2 vỏ hoặc tốt hơn là trong thiết bị cô đặc
chân không vì cho sản phẩm có chất lượng cao hơn về hương, vị, s