Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, đô thị hóa đã tạo nên sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng CTR sinh hoạt tại các đô thị của nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng.
CTR đô thị có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ khá cao, việc xử lý CTR đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là chôn lấp. Vấn đề đặt ra là diện tích sử dụng cho các bãi chôn lấp ngày càng bị thu hẹp, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bãi chôn lấp diễn ra rất phức tạp, khó kiểm soát. Môi trường đất, nước và không khí ở khu vực bãi chôn lấp bị ô nhiễm bởi nước rác, các khí nhà kính sinh ra từ bãi chôn lấp như CH4, CO2 làm cho Trái đất ấm lên.
Ngoài ra thì các nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt dần, nhu cầu tìm các nguồn năng lượng mới để thay thế là vấn đề cấp bách hiện nay.
Vì vậy, xử lý thành phần hữu cơ của CTR đô thị trước khi chôn lấp là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Có hai phương pháp chủ yếu để xử lý tái chế thành phần hữu cơ trong CTR đô thị là phân hủy hiếu khí làm phân compost và phân hủy yếm khí sinh biogas. Hiện nay, ở nước ta phương pháp phân hủy hiếu khí làm phân compost đang được áp dụng ở nhiều nơi, tuy nhiên phương pháp này vẫn có nhiều hạn chế nhất định. Bên cạnh đó phương pháp phân hủy yếm khí thành phần hữu cơ của CTR đô thị là công nghệ đã được nghiên cứu và áp dụng nhiều trên thế giới, cho thấy có nhiều ưu điểm hơn so với quá trình hiếu khí, nhưng ở Việt Nam phương pháp này vẫn chưa được chú ý nhiều.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2516 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc tính chất thải rắn hữu cơ đô thị Hà Nội và thăm dò quá trình phân hủy yếm khí ở quy mô pilot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Nghiên cứu đặc tính chất thải rắn hữu cơ đô thị Hà Nội và thăm dò quá trình phân hủy yếm khí ở quy mô pilot
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT TRONG ĐỒ ÁN
CHC Chất hữu cơ
COD Nhu cầu ôxy hóa học
CTR Chất thải rắn
CTR-HC Chất thải rắn hữu cơ
MC Độ ẩm
SD Độ lệch chuẩn
TKN Tổng Nitơ Kejldahl
TOC Tổng cacbon hữu cơ
TP Tổng phốtpho
TS Tổng chất khô
TBPƯ Thiết bị phản ứng
TVFA Tổng axit bay hơi
TVFA_C Cacbon trong tổng axit bay hơi
VS Chất rắn bay hơi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Kế hoạch thực hiện công việc 7
Bảng 2.1. Tổng hợp trung bình khối lượng chất thải phát sinh của Hà Nội 2007 10
Bảng 2.2: Số liệu về thành phần CTR đô thị Hà Nội 10
Bảng 2.3: Số liệu về thành phần CTR đô thị Hà Nội những năm trước và dự báo trong tương lai 11
Bảng 2.4. Một số chất ức chế quá trình sinh khí mêtan (US.EPA, 1979) [1] 21
Bảng 3.1: Tổng hợp các mẫu thu thập tại nhà máy Cầu Diễn 25
Bảng 3.2: Mô tả công việc lắp đặt hệ thống 35
Bảng 3.3: Các thông số vận hành của hệ thống 37
Bảng 4.1: Giá trị % của các thành phần trong chất thải rắn đô thị tại nhà máy Cầu Diễn 42
Bảng 4.2: So sánh 2 vị trí lấy mẫu tại nhà máy 44
Bảng 4.3: Tổng hợp số liệu phân tích các chỉ tiêu lý hóa của CTR hữu cơ 45
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu đặc trưng của CTR hữu cơ nạp vào hệ thống Pilot 46
Bảng 4.5: Kiểm soát lượng nước tuần hoàn 46
Bảng 4.6: % chuyển hóa TOC từ CTR-HC vào nước rác 50
Bảng 4.7: Kết phân tích TVFA và đo pH 51
Bảng 4.8: Hiệu quả chuyên hóa TOC vào TVFA 53
Bảng 4.9: So sánh 2 thiết bị phản ứng phản ứng 54
Bảng 4.10:Kết quả sinh biogas ở thiết bị phản ứng 1 55
Bảng 4.11:Kết quả sinh biogas ở thiết bị phản ứng 2 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Tóm tắt các phản ứng sinh hóa của quá trình phân hủy yếm khí[4] 16
Hình 2.2: Dải nhiệt độ cho quá trình phân hủy yếm khí 19
Hình 3.1: Sơ đồ mô tả một cách tổng quát về phạm vi nghiên cứu 23 .
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu 24
Hình 3.3: Sơ đồ lấy mẫu CTR hữu cơ 26
Hình 3.4: Sơ đồ quá trình xử lý mẫu 26
Hình 3.5: Các thành phần của chất thải rắn đô thị tại Hà Nội 27
Hình 3.6: Sơ đồ mô tả quá trình phân tích MC, TS, VS của chất thải rắn hữu cơ 28
Hình 3.7: Các giai đoạn vận hành của hệ thống 31
Hình 3.8: Mô phỏng hệ thống phân hủy yếm khí 33
Hình 4.1: Đồ thị % các thành phần của CTR trước khi qua hệ thống phân loại 43
Hình 4.2: Đồ thị % các thành phần của CTR sau khi qua hệ thống phân loại 43
Hình 4.3: Biến thiên nồng độ COD trong nước rác theo thời gian 47
Hình 4.3: Biến thiên nồng độ TOC trong nước rác theo thời gian 47
Hình 4.5: Đồ thị tải lượng COD tích lũy theo thời gian 48
Hình 4.6: Đồ thị tải lượng TOC tích lũy theo thời gian 48
Hình 4.7: Đồ thị tương quan giữa nồng độ COD và TOC 49
Hình 4.8: Sơ đồ cân bằng vật chất ở giai đoạn 1 50
Hình 4.9: Hiệu quả chuyển TOC trong CTR vào nước rác sau giai đoạn1 51
Hình 4.10: Đồ thị biến thiên nồng độ TVFA trong nước rác 52
Hình 4.11: Đồ thị biểu diễn lượng TVFA tích lũy theo thời gian 53
Hình 4.12: So sánh TOC và TVFA_C trong nước rác của 2 thiết bị phản ứng 53
Hình 4.13: Đồ thị biến thiên pH của nước rác 54
Chương IĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, đô thị hóa đã tạo nên sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng CTR sinh hoạt tại các đô thị của nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng.
CTR đô thị có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ khá cao, việc xử lý CTR đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là chôn lấp. Vấn đề đặt ra là diện tích sử dụng cho các bãi chôn lấp ngày càng bị thu hẹp, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bãi chôn lấp diễn ra rất phức tạp, khó kiểm soát. Môi trường đất, nước và không khí ở khu vực bãi chôn lấp bị ô nhiễm bởi nước rác, các khí nhà kính sinh ra từ bãi chôn lấp như CH4, CO2… làm cho Trái đất ấm lên.
Ngoài ra thì các nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt dần, nhu cầu tìm các nguồn năng lượng mới để thay thế là vấn đề cấp bách hiện nay.
Vì vậy, xử lý thành phần hữu cơ của CTR đô thị trước khi chôn lấp là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Có hai phương pháp chủ yếu để xử lý tái chế thành phần hữu cơ trong CTR đô thị là phân hủy hiếu khí làm phân compost và phân hủy yếm khí sinh biogas. Hiện nay, ở nước ta phương pháp phân hủy hiếu khí làm phân compost đang được áp dụng ở nhiều nơi, tuy nhiên phương pháp này vẫn có nhiều hạn chế nhất định. Bên cạnh đó phương pháp phân hủy yếm khí thành phần hữu cơ của CTR đô thị là công nghệ đã được nghiên cứu và áp dụng nhiều trên thế giới, cho thấy có nhiều ưu điểm hơn so với quá trình hiếu khí, nhưng ở Việt Nam phương pháp này vẫn chưa được chú ý nhiều.
Phân hủy yếm khí là quá trình xử lý sinh học ở đó rất nhiều nhóm vi sinh vật sẽ biến đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản và ổn định trong điều kiện không có ôxy. Quá trình này tạo ra khí sinh học (hỗn hợp chủ yếu CH4 và CO2) được sử dụng làm một nguồn năng lượng tái sinh. Bên cạnh đó, quá trình này còn làm giảm đáng kể thể tích của CTR trước khi đem chôn lấp.
1.2. Mục đích của đề tài
Đề tài “ Nghiên cứu đặc tính của chất thải rắn hữu cơ đô thị tại Hà Nội và thăm dò quá trình phân hủy yếm khí ở quy mô pilot ’’ có các mục đích chính là:
Đánh giá đặc tính của chất thải rắn hữu cơ đô thị tại Hà Nội thu thập từ nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn.
Thăm dò quá trình phân hủy yếm khí ở quy mô pilot.
Đánh giá giai đoạn thủy phân và lên men axit trong điều kiện có bổ sung và tuần hoàn nước rác.
Thăm dò quá trình sinh khí mêtan trong điều kiện không kiểm soát (nhiệt độ, vi sinh vật, tuần hoàn nước rác).
Để thực hiện được mục đích trên thì kế hoạch thực hiện công việc như sau:
Bảng 1.1. Kế hoạch thực hiện công việc
Thời gian
Mục đích
Nội dung công việc
Từ 05/10/2009 đến 31/01/2010
- Nghiên cứu đặc tính chất thải rắn hữu cơ đô thị Hà Nội.
- Thiết lập mô hình phân hủy yếm khí.
- Lấy mẫu, xác định thành phần, phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của CTR.
- Tìm hiểu và đặt mua các thiết bị của mô hình.
Từ 01/02 đến 13/03/2010
- Thực tập tốt nghiệp
- Thiết lập mô hình phân hủy yếm khí
- Liên hệ và thực tập
- Tìm hiểu cách sử dụng và lắp đặt các thiết bị của mô hình.
Từ 14/03 đến 27/04/2010
-Thiết lập mô hình phân hủy yếm khí.
- Tìm hiểu thiết bị
- Lắp đặt mô hình phân hủy yêm khí.
Từ 28/04 đến 30/05/2010
- Vận hành mô hình.
- Đánh giá giai đoạn thủy phân
- Thăm dò quá trình phân hủy yếm khí
- Lấy mẫu CTR hữu cơ.
- Vận hành, kiểm soát hệ thống.
- Lấy mẫu nước rác, khí phân tích trong phòng thí nghiệm.
1.3. Nội dung của đồ án
Đồ án gồm các chương:
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về tình hình chất thải rắn đô thị Hà Nội và quá trình phân hủ yếm khí sinh khí sinh học.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chuơng 4: Kết quả và thảo luận
Chương V: Kết luận và đề xuất giải pháp
Chương IITỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀQUÁ TRÌNH PHÂN HỦY YẾM KHÍ SINH KHÍ SINH HỌC
Chương này trình tổng quan về tình hình phát sinh, quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội; Sự cần thiết phải xử lý thành phần hữu cơ của của chất thải rắn đô thị; Cơ sở lý thuyết của quá trình phân hủy yếm khí sinh khí sinh học. Chi tiết từng phần sẽ được trình bày cụ thể dưới đây:
2.1. Tình hình CTR đô thị tại Hà Nội
Hà Nội có tổng diện tích là 3.300 km2 với dân số là hơn 6,2 triệu người. Riêng Hà Nội cũ đã có tới 5.000 nhà máy, xí nghiệp, trên 70 bệnh viện Trung ương và địa phương. Hà Nội cũ cũng có tới 55 chợ và hàng trăm nhà hàng, khách sạn và các cơ sở thương mại. Các khu công nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng, tốc độ đô thị hóa cũng đang tăng nhanh... Chính những lý do trên làm cho lượng chất thải phát sinh ngày càng tăng.
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần của chất thải rắn đô thị Hà Nội
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn ở Hà Nội chủ yếu bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư, trung tâm thương mại, từ các công sở, trường học, các công trình công cộng, các dịch vụ đô thị, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai khoáng, các trạm xử lý chất thải.
Theo số liệu thống kê chất thải rắn hàng năm của URENCO Hà Nội, khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn khác nhau của thành phố Hà Nội được trình bày ở bảng II.1
Bảng 2.1. Tổng hợp trung bình khối lượng chất thải phát sinh của Hà Nội 2007
TT
Chất thải
Khối lượng (Tấn/ngày)
Thành phần chính
Hình thức xử lý
1
Chất thải sinh hoạt
~ 3.000
- Chất vô cơ: Gạch, đá, vụn tro, xỉ, than tổ ong, sành sứ,..
- Chất hữu cơ: Rau, củ, quả, rác nhà bếp…
- Nhựa, nilon, kim loại, giấy, thủy tinh…
- Các chất khác còn lại
- Chôn lấp hợp vệ sinh: 83%
- Sản xuất phân hữu cơ vi sinh: 160 tấn/ngày (tương đương 7%)
- Tái chế: 10% tự phát tại các làng nghề.
2
Chất thải xây dựng
~1.000
- Đất đào hố móng, gạch, ngói, vôi vữa,…
- Chôn lấp hợp vệ sinh
3
Chất thải công nghiệp
~300
- Cặn sơn, dung môi, bùn thải công nghiệp, giẻ dính dầu mỡ, dầu thải,..
- Xử lý tại khu xử lý chất thải công nghiệp theo đúng QĐ155/QĐ-TTg ngày 16/07/1999
4
Chất thải y tế
~5
- Bông băng, dụng cụ y tế nhiễm khuẩn,…
- Xử lý bằng công nghệ lò đốt Del monego 200 Italia:100%
Tổng số
~4.305
Thành phần CTR đô thị rất đa dạng và tùy thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế, văn hóa và tập quán sinh sống của người dân đô thị. Tỷ lệ các chất có trong CTR là không ổn định và thường thay đổi theo từng khu vực, địa phương, và phụ thuộc vào mức sống của người dân.
Bảng 2.2: Số liệu về thành phần CTR đô thị Hà Nội
TT
Các thành phần cơ bản
% về khối lượng
Lượng (tấn/ngày)
1
CHC (rau, cây, thức ăn thừa)
41,98
31,065
2
Giấy
5,27
3,900
3
Plastic, nilon, cao su, đồ da
7,19
5,321
4
Gổ vụn, giẻ rách
1,75
1,295
5
Xương, vỏ trai, ốc
1,27
0,940
6
Gạch, đá, sỏi, bêtông
6,89
5,099
7
Thủy tinh
1,42
1,051
8
Kim loại, vỏ đồ hộp
0,59
0,437
9
Các tạp chất nhỏ khó phân loại
33,67
24,892
10
Tổng cộng
100
74,000
Độ pH trung bình: 6,57
Độ ẩm : 60 – 67%
Tỷ trọng : 0.38 – 0.416 tấn/m3
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội năm 2008 của URENCO).
Bảng 2.3: Số liệu về thành phần CTR đô thị Hà Nội những năm trước và dự báo trong tương lai
TT
Thành phần
1997 - 2000
2005 - 2010
2010 - 2020
1
Chất hữu cơ
51,06
48
45
2
Giấy
4,61
6,8
8,2
3
Chất dẻo,cao su
5,79
6,4
7,8
4
Gỗ mục,dẻ rách
4,08
5,5
5
5
Gạch vụn,sỏi đá
1,07
4,8
5,8
6
Thủy tinh
7,09
2,5
3,0
7
Xương, vỏ trai, ốc
1,12
1,0
1,5
8
Kim loại, vỏ đồ hộp
0,6
3,0
3,7
9
Tạp chất
24,58
22,0
20,0
10
Độ pH
6 – 7
6 – 7
6 – 7
11
Độ ẩm (%)
62
62
60
12
Tỷ trọng (tấn/m3)
0,42
0,42
0,42
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội, 2002 của URENCO)
Nhận xét: Từ 2 bảng số liệu II.2 và II.3 cho thấy rằng thành phần hữu cơ chiếm tỷ trọng cao trong CTR đô thị Hà Nội. Bao gồm chủ yếu là CTR từ các chợ, khu dân cư như các loại rau, vỏ hoa quả, thức ăn thừa… dễ phân hủy sinh học. Là nguồn nguyên liệu cho các công nghệ tái chế chất thải hữu cơ bằng phương pháp sinh học. Nếu chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh thì sẽ dễ dàng cho công tác thu gom và quản lý. Đây cũng là mục tiêu của các nước và Việt nam đang hướng đến.
2.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Hà Nội
2.1.2.1. Thu gom và vận chuyển chất thải
Chất thải rắn ở Hà Nội hầu hết không được phân loại ngay từ đầu nguồn phát sinh, đáng chú ý là trong CTR có chứa các thành phần nguy hại. Hiện nay CTR y tế đã được thu gom và vận chuyển riêng, chất thải công nghiệp cũng sẽ được xử lý tập trung.
Hà Nội bắt đầu thực hiện việc phân loại CTR tại nguồn từ năm 2006 theo dự án 3R được khởi động với sự hỗ trợ của tổ chức JICA và được thí điểm tại 4 phường thuộc 4 quận của Hà Nội: Phường Láng Hạ (Đống Đa), phường Thành Công (Ba Đình), phường Phan Chu Trinh (Hoàn Kiếm) và phường Nguyễn Du (Hai Bà Trưng).
Hiện nay, Hà Nội đã và đang đẩy mạnh thực hiện chương trình phân loại CTR tại nguồn trên các địa bàn thí điểm, chương trình phân loại rác tại nguồn đã triển khai trên địa bàn 4 phường bước đầu thu được kết quả khả quan, tạo nếp sống văn minh, góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư nơi các phường triển khai dự án. Sau thời gian thực hiện, dự án đã góp phần giảm thiểu lượng rác chôn lấp, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường trên địa bàn, đặc biệt là nâng cao ý thức cộng đồng về quá trình phân loại chất thải tại nguồn.
Theo báo cáo của URENCO năm 2008, tỷ lệ thu gom chất thải rắn trong khu vực nội thành Hà Nội đạt 95%; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trong khu vực ngoại thành đạt 60% của tổng lượng rác trên khắp địa bàn Hà Nội.
Công ty môi trường đô thị URENCO tại Hà Nội cho biết, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2.000 tấn CTR, trong đó, thành phần hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng được tới 40%.
Tỷ lệ thu gom CTR ở Hà Đông mới đạt 60 - 70%, mỗi ngày thu gom được 50 - 60 tấn. Bãi chôn lấp không đạt quy chuẩn vệ sinh môi trường.
Ở thị xã Sơn Tây, tỷ lệ thu gom CTR cũng chỉ đạt 60 - 70%, mỗi ngày thu được khoảng 35 - 40 tấn/ngày. Thị xã Sơn Tây có nhà máy chế biến CTR thành phân Compost 50 tấn/ngày, nhưng hoạt động rất kém.
Năm 2009, tỷ lệ CTR sinh hoạt thu gom trong ngày tại nội thành Hà Nội là 95 - 98%, ngoại thành 60-65% với tổng lượng CTR sinh hoạt 5.500 - 6.000 tấn/ngày, trong đó rác trong các khu đô thị khoảng 3.000 tấn/ngày (60%), chất thải công nghiệp 500 - 600 tấn/ngày, chất thải xây dựng 1.000 - 1.200 tấn/ngày (chiếm 20%), bùn bể phốt và chất thải khác 500 - 600 tấn (10%). Các chất thải nói trên hầu như không được phân loại triệt để, đều lẫn trong rác sinh hoạt. (Nguồn Trung tâm Môi trường Đô thị & Công nghiệp. Hà Nội, tháng 12-2009)
Lượng chất thải sinh hoạt chủ yếu được vận chuyển tới Khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn và được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh với khối lượng trung bình 2.800 tấn/ngày. Chất thải rắn công nghiệp của thành phố hiện cũng được thu gom, vận chuyển về Nam Sơn để xử lý đạt khoảng 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%. Chất thải công nghiệp, y tế nguy hại được xử lý phổ biến bằng phương pháp đốt tại nhà máy xử lý chất thải công nghiệp Nam Sơn và lò đốt chất thải y tế Tây Mỗ, sau đó được đóng rắn để chôn lấp.
2.1.2.3. Xử lý chất thải
Công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế chất thải rắn hiện tại còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào chôn lấp (khoảng 73-81%) lượng chất thải rắn được thu gom. Do chất thải hầu như chưa được phân loại và bản thân năng lực tái chế của các cơ sở dịch vụ môi trường trên địa bàn thành phố còn chưa cao.
Hiện tại, công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế chất thải rắn chủ yếu dựa vào chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi chôn lấp Nam Sơn (Sóc Sơn), Kiêu Kỵ (Gia Lâm), Xuân Sơn (Sơn Tây), Núi Thoong (Chương Mỹ) và nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn, Seraphin Sơn Tây. Còn lại 11 huyện của Hà Tây trước đây, đổ tại các bãi rác lộ thiên, thậm chí là sử dụng các ao hồ làm nơi chứa rác không có hệ thống thu gom nước rác tiềm tàng gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.
Phần lớn CTR đô thị được xử lý bằng hình thức chôn lấp, nhìn chung thì đây cũng chỉ là giải pháp tình thế. Còn trong thực tế, để xây dựng xã hội phát triển bền vững thì Hà Nội cần phải áp dụng các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải trong công tác quản lý thì mới có thể giải quyết được vấn đề cấp bách về chất thải rắn hiện nay.
Theo Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2004, có khoảng 18 ÷ 22% CTR của thành phố Hà Nội được tái chế. Những hoạt động này chủ yếu do các thành phần tự phát như: Cửa hàng thu mua phế liệu, ở các làng nghề thủ công, những người nhặt rác…
Từ trước đến nay có 2 quy trình tái chế chính là: Quy trình tái chế chất thải hữu cơ để sản xuất phân vi sinh và quy trình tái chế các chất thải khác như giấy, nhựa, cao su, kim loại…
Tái chế chất thải hữu cơ sản xuất phân vi sinh: Hiện nay, đây là giải pháp quan trọng để giảm thiểu lượng chất thải rắn đưa tới bãi chôn lấp và tận dụng được những phần hữu cơ để phục vụ cho mục đích nông, lâm nghiệp.
Các chất thải sinh hoạt khác có thể tái chế được thu gom một cách tự phát bởi những người đồng nát, người bới rác…(trong thành phố hoặc tại bãi chôn lấp). Một phần các chất thải này được thu gom bởi những người công nhân của công ty Môi trường đô thị. Các chất thải tái chế này, sau đó được đưa đến các cơ sở tái chế ở ngoại thành thành phố Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận. Các nguyên liệu thu hồi chủ yếu là kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, bía các tong, túi nilon….
Nhìn chung, công tác quản lý chất thải rắn ở Hà Nôi còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm tỉ lệ chất thải phải chôn lấp. Phần lớn CTR đô thị được xử lý bằng hình thức chôn lấp, công nghệ xử lý còn lạc hậu. Ý thức của người dân trong công tác vệ sinh môi trường chưa cao, chất thải chưa được phân loại tại nguồn. Trong khi đó, tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được thưc hiện một cách không chính thức, ở quy mô tiểu thủ công nghiệp, phát triển một cách tự phát, không đồng bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân kiểm soát.
2.2. Sự cần thiết phải xử lý thành phần hữu cơ của CTR đô thị
Với tình trạng chất lượng môi trường ngày càng xấu đi, vấn đề ô nhiễm môi trường sống nói chung, ô nhiễm CTR nói riêng tại các đô thị lớn ở Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết đặt ra và cần được giải quyết kịp thời. Đó là ô nhiễm chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế…
Vấn đề năng lượng cùng với sự gia tăng dân số và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặt ra yêu cầu tìm các nguồn năng lượng mới để thay thế cho các nguồn năng lượng sắp cạn kiệt: Năng lượng gió, thủy triều, năng lượng mặt trời…
Chất thải hữu cơ: Chất thải con người và động vật, nước thải sinh hoạt, công nghiệp, CTR hữu cơ… là nguồn tài nguyên và năng lượng có thể được tái tạo thông qua các quá trình lý, hóa, sinh hoặc kết hợp.
Đối với CTR đô thị, phương pháp xử lý chủ yếu hiện nay ở Hà Nội là chôn lấp, với tình trạng hiện nay thì sau một thời gian nữa thì sẽ không còn diện tích đất chôn lấp. Trong thành phần của CTR đô thị, tỉ lệ CTR hữu cơ tương đối cao, nếu đem chôn lấp trực tiếp thì quá trình phân hủy diễn ra trong bãi chôn lấp rất phức tạp và khó kiểm soát, gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí. Đây cũng là tình trạng chung hiện nay ở các bãi chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tái chế chất thải không chỉ mang lại lợi ích to lớn trong việc bảo vệ môi trường mà còn mang lại lợi ích to lớn trong sự phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân.
Do đó xử lý tái chế thành phần hữu cơ của CTR đô thị là một khả năng có thể sẽ được ứng dụng rộng rãi góp phần giải quyết tình trạng trên, rất phù hợp với xu thế của thế giới ngày nay.
2.3. Quá trình phân hủy yếm khí sinh khí sinh học (Biogas)
2.3.1. Khái niệm
Biogas hay còn gọi là khí sinh học là một hỗn hợp khí được sản sinh ra từ sự phân hủy những hợp chất hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong môi trường yếm khí.
Thành phần chủ yếu của Biogas[1]:
Khí mêtan (CH4) 55 – 65%
Khí Cacbonic (CO2) 35 – 45%
Khí Nitơ (N2) 0 – 3%
Khí Hydro (H2) 0 – 1%
Khí Hydro sulphua (H2S) 0 – 1%
Trong hỗn hợp khí biogas ta thấy khí CH4 chiếm một số lượng lớn và là khí được sử dụng chủ yếu để tạo ra năng lượng khi đốt. Lượng CH4 chịu ảnh hưởng bởi quá trình sinh học và nguyên liệu mà ta sử dụng.
Khí CH4 là một chất khí không màu, không mùi nhẹ hơn không khí. CH4 ở 200C, 1atm thì 1m3 khí CH4 có trọng lượng 0,716 kg.
Khi đốt hoàn toàn 1m3 khí CH4 cho ra khoảng 9000 kcal[1].
Đối với khí của Biogas thì trọng lượng riêng khoảng 0,9 – 0,94kg/m3, trọng lượng riêng này thay đổi là do tỉ lệ CH4 so với các khí khác trong hỗn hợp.
Khí H2S chiếm một lượng ít nhưng có tác dụng trong việc xác định nơi hư hỏng của hệ thống để sửa chữa.
2.3.2. Nguyên liệu
Các chất hữu cơ có nguồn gốc sinh học đều có thể làm nguyên liệu cho quá trình