Ngày nay việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm là vấn đề quan
trọng trong xu thế phát triển bền vững của toàn nhân loại. Hiện nay do nhiề u
nguyên nhân khác nhau đã dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
và đe doạ nguồn thực phẩm an toàn của con người.
Qua nghiên cứu cho thấy trong công nghiệp thực phẩm nitrit được sử
dụng nhiều nhằm bảo quản các loại nông sản và thực phẩm: hoa quả, rau, thịt
cá. Môi trường nước ngầm chủ yếu dùng cho sinh hoạt khu vực ngoại thành
và nông thôn đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao bởi dư lượng hoá chất
ngấm vào trong đất [3]. Hàm lượng nitrit trong nước bề mặt, trong đất và
nước biển thấp (0,01 – 0,02mg/l). Nồng độ nitrit cao hơn gặp nhiều ở nước
thải của các nhà máy công nghiệp sử dụng muối nitrit và trong nước ngầm.
Như vậy hàng ngày thông qua nguồn nước và thực phẩm thì nitrit gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lớn của con người. Nitrit độc hại hơn so với các
hợp chất chứa nitơ khác như amoniac, nitrat và amoni. Khi vào cơ thể nitrit
kết hợp với Hemoglobin hình thành methaemoglobin, kết quả hàm lượng
Hemoglobin giảm sẽ làm giảm quá trình vận chuyển oxi trong máu. Khi nitrit
vào dạ dày tại đây ở pH thấp nitrit được chuyển thành axit nitrơ có khả năng
phản ứng được với amin hoặc amit sinh ra nitroamin – đây là hợp chất dẫn
đến ung thư [11,20]. Do tính chất nguy hiểm đến sức khoẻ của con người mà
việc loại bỏ nitrit trong thực phẩm và nước ngầm trước khi đưa vào sử dụng
rất được quan tâm. Việc xác định được hàm lượng của nó là cơ sở để đánh giá
chất lượng nước, thực phẩm.
Trong thời gian gần đây nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu xác
định nitrit bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp trắc quang
dựa trên sự hình thành hợp chất màu azo, phương pháp sắc ký và phương
pháp cực phổ. Phương pháp động học trắc quang là phương pháp đang được
quan tâm nghiên cứu để xác định nitrit vì có độ nhạy và độ chính xác cao, quy
trình phân tích đơn giản không tốn nhiều hoá chất và không tốn kém về trang
thiết bị. Khi nghiên cứu mẫu có hàm lượng nhỏ nitrit thì đây là phương pháp
thích hợp để ứng dụng phân tích. Vì vậy, để đóng góp vào việc phát triển ứng
dụng phương pháp này với đối tượng nghiên cứu là thực phẩm và nước ngầ m
chúng tôi chọn đề tài: ‘Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác
định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm’.
70 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu động học trắc quang xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
§¹i häc th¸i nguyªn
Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
§¹i häc th¸i nguyªn
Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
Chuyªn ngµnh: Hãa ph©n tÝch
M· sè: 60.44.29
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: TS. T¹ ThÞ Th¶o
Thái Nguyên – 2009
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm .................................... 2
1.1.1. Nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm .......................................... 2
1.1.1.1. Nước ngầm .............................................................................. 2
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước ngầm .. 3
1.1.2. Thực phẩm và phụ gia thực phẩm ............................................ 5
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm ................................................. 6
1.1.2.2. Ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức khoẻ con người ... 7
1.1.2.3. Dư lượng nitrit trong thực phẩm .............................................. 8
1.2. Tổng quan về nitrit và các phƣơng pháp xác định nitrit. .......... 8
1.2.1. Nitrit- Trạng thái tự nhiên và tính chất hoá học ....................... 8
1.2.2. Độc tính của nitrit...................................................................... 9
1.2.3. Các phương pháp xác định nitrit............................................... 11
1.2.3.1. Phương pháp thể tích ............................................................. 11
1.2.3.2. Phương pháp trắc quang .......................................................... 12
1.2.3.3. Phương pháp động học xúc tác - trắc quang. ............................ 12
1.2.3.4. Một số phương pháp khác ........................................................ 16
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM ........................................................ 19
2.1. Hóa chất và thiết bị...................................................................... 19
2.1.1. Hóa chất .................................................................................... 19
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................................. 20
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 21
2.2.1. Nguyên tắc phương pháp động học xúc tác trắc
quang xác định nitrit. ......................................................................... 21
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................. 22
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Lựa chọn phản ứng chỉ thị phù hợp để xác định nitrit bằng
phƣơng pháp động học xúc tác trắc quang. ...................................... 24
3.1.1. Xác định nitrit dựa vào tác dụng xúc tác cho phản ứng
giữa metylen xanh và bromat. ............................................................ 24
3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................ 24
3.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 25
3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác. .............. 26
3.1.1.4. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR................ 27
3.1.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy ....................................... 29
3.1.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến độ nhạy của phép phân tích. 31
3.1.2. Xác định NO2
-
bằng phương pháp động học xúc tác
trắc quang với thuốc thử metyl đỏ. ...................................................... 34
3.1.2.1 Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................. 34
3.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 35
3.1.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác. .............. 37
3.1.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ NO3
-
đến phản ứng xúc tác. ............... 38
3.1.2.5. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR............... 40
3.1.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy ....................................... 41
3.1.2.7. Ảnh hưởng của nồng độ MR đến độ nhạy của phép phân tích . 43
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.2.8. Ảnh hưởng của các ion lạ tới phép phân tích .......................... 47
3.2. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phƣơng pháp 49
3.3. Phân tích mẫu thật. .................................................................... 51
3.3.1. Xử lý mẫu. ................................................................................ 51
3.3.1.1. Mẫu rau .................................................................................. 51
3.3.1.2. Mẫu thịt .................................................................................. 51
3.3.1.3. Nước ngầm. ............................................................................ 52
3.3.2. Xác định hàm lượng nitrit một số mẫu thực tế ......................... 52
3.3.2.1. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu rau ................................ 52
3.3.2.2. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu thịt ................................ .54
3.3.2.3. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu nước ngầm. ................... 56
3.4. So sánh kết quả phân tích giữa phƣơng pháp nghiên cứu
và phƣơng pháp tiêu chuẩn. ............................................................. 57
Kết luận ............................................................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lêi c¶m ¬n
Lời đầu tiên tôi xin được gửi tới cô giáo - TS. Tạ Thị Thảo lời biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Cô là người đã trực tiếp giao đề tài và tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Hóa học – Đại học Quốc gia
Hà Nội, Khoa Hoá học – Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các anh chị và các bạn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn đơn vị cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều
kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận văn.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, đã luôn
động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Học viên
NguyÔn ThÞ Hoµn
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Ngày nay việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm là vấn đề quan
trọng trong xu thế phát triển bền vững của toàn nhân loại. Hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau đã dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
và đe doạ nguồn thực phẩm an toàn của con người.
Qua nghiên cứu cho thấy trong công nghiệp thực phẩm nitrit được sử
dụng nhiều nhằm bảo quản các loại nông sản và thực phẩm: hoa quả, rau, thịt
cá... Môi trường nước ngầm chủ yếu dùng cho sinh hoạt khu vực ngoại thành
và nông thôn đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao bởi dư lượng hoá chất
ngấm vào trong đất [3]. Hàm lượng nitrit trong nước bề mặt, trong đất và
nước biển thấp (0,01 – 0,02mg/l). Nồng độ nitrit cao hơn gặp nhiều ở nước
thải của các nhà máy công nghiệp sử dụng muối nitrit và trong nước ngầm.
Như vậy hàng ngày thông qua nguồn nước và thực phẩm thì nitrit gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lớn của con người. Nitrit độc hại hơn so với các
hợp chất chứa nitơ khác như amoniac, nitrat và amoni. Khi vào cơ thể nitrit
kết hợp với Hemoglobin hình thành methaemoglobin, kết quả hàm lượng
Hemoglobin giảm sẽ làm giảm quá trình vận chuyển oxi trong máu. Khi nitrit
vào dạ dày tại đây ở pH thấp nitrit được chuyển thành axit nitrơ có khả năng
phản ứng được với amin hoặc amit sinh ra nitroamin – đây là hợp chất dẫn
đến ung thư [11,20]. Do tính chất nguy hiểm đến sức khoẻ của con người mà
việc loại bỏ nitrit trong thực phẩm và nước ngầm trước khi đưa vào sử dụng
rất được quan tâm. Việc xác định được hàm lượng của nó là cơ sở để đánh giá
chất lượng nước, thực phẩm.
Trong thời gian gần đây nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu xác
định nitrit bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp trắc quang
dựa trên sự hình thành hợp chất màu azo, phương pháp sắc ký và phương
pháp cực phổ. Phương pháp động học trắc quang là phương pháp đang được
quan tâm nghiên cứu để xác định nitrit vì có độ nhạy và độ chính xác cao, quy
trình phân tích đơn giản không tốn nhiều hoá chất và không tốn kém về trang
thiết bị. Khi nghiên cứu mẫu có hàm lượng nhỏ nitrit thì đây là phương pháp
thích hợp để ứng dụng phân tích. Vì vậy, để đóng góp vào việc phát triển ứng
dụng phương pháp này với đối tượng nghiên cứu là thực phẩm và nước ngầm
chúng tôi chọn đề tài: ‘Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác
định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm’.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm.
1.1.1. Nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm.
1.1.1.1. Nước ngầm [5]
Cùng với nước mặt, nước dưới đất là phần tài nguyên nước có ý nghĩa
rất lớn đối với đời sống con người.
Sự tồn tại của nước dưới đất được phân thành hai đới chính: Đới thông
khí và đới bão hoà. Trong đới thông khí, nước tồn tại ở dạng hấp phụ chưa
hoàn toàn trên bề mặt các hạt đất, đá. Trong đới này không gian giữa các hạt
đất đá do nước và không khí do đất cùng chiếm chỗ. Trong đới bão hoà, nước
đã được hấp phụ bão hoà trên bề mặt các hạt đất đá và lấp đầy các lỗ hổng,
khe nứt. Nước ngầm là nước dưới đất thuộc đới bão hoà. Trữ lượng nước
trong đới không khí thường không đáng kể so với nước trong đới bão hoà, vì
vậy tài nguyên nước dưới đất chủ yếu là nước ngầm. Nước ngầm có thể nằm
trong đất, đá bở rời được gọi là nước lỗ hổng; trong đất lẫn đá nứt nẻ được gọi
là nước khe nứt. Tầng chứa nước lỗ hổng thường nằm trong đất đá bở rời của
trầm tích đệ tứ, tầng chứa nước khe nứt thường nằm trong lớp đá rạn nứt
thuộc các tuổi địa chất cổ hơn. Chiều sâu xuất hiện đới bão hoà (xuất hiện
nước ngầm) rất khác nhau, tuy vậy đới bão hoà phân bố rộng rãi và bao gồm
toàn bộ diện tích thạch quyển với trữ lượng và chất lượng nước khác nhau tuỳ
theo từng khu vực.
Nước ngầm thường là nước tạo thành từ sự pha trộn nhiều nguồn gốc
nguyên thuỷ khác nhau: nguồn gốc khí quyển (nước mưa, nước ngưng tụ);
nguồn gốc macma (nước nguyên sinh); nguồn gốc biển; nguồn gốc biến chất
(nước tái sinh). Việc xác định thành phần hoá học, loại hình hoá học và các
đặc điểm hoá học của các tầng dưới nước sẽ cho phép tìm hiểu, xác định
nguồn gốc hoặc nguồn gốc chiếm ưu thế, rất hữu ích trong nghiên cứu về quá
trình thành tạo, sự phân bố cũng như động thái của nước ngầm, phục vụ cho
công tác quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm.
Nước ngầm có thành phần rất phức tạp và đa dạng: cả về các ion chính
và các nguyên tố vi lượng trong nước. Thành phần các ion chính của nước
ngầm chủ yếu phụ thuộc vào nguồn gốc chiếm ưu thế. Mức độ pha trộn các
nguồn gốc khác nhau tạo nên sự đa dạng về kiểu hoá học của nước ngầm. Về
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
các thành phần vi lượng ngoài chịu ảnh hưởng của nguồn gốc còn phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm địa chất, địa hoá riêng biệt của khu vực.
- Về khí hoà tan và kim loại vi lượng: Nước ngầm thường nghèo oxi và
giàu CO2 tự do hơn nước mặt vì vậy khác với nước mặt (thường có pH trung
tính - tính kiềm yếu và môi trường oxi hoá cao, kim loại vi lượng có hàm
lượng nhỏ) có thể gặp nhiều trường hợp nước ngầm có tính axit và môi
trường khử do đó có hàm lượng đáng kể các kim loại vi lượng. Ngoài ra trong
nước ngầm còn có thể có các khí có hàm lượng rất nhỏ trong khí quyển như:
metan, sunfuahidro và các khí hiếm như Heli, Neon… các khí này có thể từ
sự phân huỷ yếm khí chất hữu cơ trong đất đi lên theo các khe nứt kiến tạo
hoà tan vào nước.
- Thành phần hoá học và độ khoáng hoá của nước ngầm tầng sâu biến
đổi theo mùa ít hơn nước mặt. Ở tầng sâu nước ngầm có thể có thành phần
hoá học ổn định. Đặc điểm này rất quan trọng trong khai tthác các mỏ nước
có độ khoáng hoá nhỏ và không ô nhiễm các thành phần vi lượng làm nước
uống đóng chai.
- Nước ngầm ít bị ô nhiễm chất hữu cơ và vi khuẩn, do chất hữu cơ
trong nước mặt đã được keo đất hấp phụ trong quá trình nước ngấm qua các
tầng đất. Nước ngầm ở dưới sâu có thể hầu như không chứa chất hữu cơ và vi
khuẩn. Do đặc điểm này giá trị sử dụng lớn nhất của nước ngầm có độ khoáng
hoá thấp là khai thác làm nước sạch cung cấp cho sinh hoạt của con người và
nhiều ngành sản xuất (chăn nuôi, nông nghiệp, công nghiệp). Tuy nhiên, cần
đặc biệt cú ý đến đặc điểm: khả năng ô nhiễm các nguyên tố vi lượng trong
nước ngầm cao hơn nước mặt điển hình là ô nhiễm Fe, Mg, As, F, Br,
Sunfua…
Song song với việc khai thác hợp lý cần bảo vệ, không làm biến đổi
chất lượng và ô nhiễm nước ngầm - một tài nguyên quý giá đối với đời sống
con người cũng như nhiều ngành kinh tế[5]
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước ngầm.
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia
và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm
và suy thoái nước ngầm bao gồm:
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
1- Nhiễm mặn: Do khai thác nông nghiệp, chăn nuôi quá tải không
đúng cách là nguyên nhân chính cho việc ô nhiễm nguồn nước ngầm, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nhiễm mặn ở nhiều nơi. Mạch nước ngầm một khi đã
bị nhiễm mặn khó có thể sử dụng lại được nữa. Môi trường nước mặt bị ô
nhiễm hữu cơ và vi sinh, hàm lượng tổng coliform ở mức cao, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Ở riêng TP Hà Nội theo số liệu thống kê của Cục
bảo vệ môi trường tháng 5/2006, tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng
450.000 m
3
/ngày đêm, một phần được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, sau đó
xả vào các cống chung hoặc kênh mương, ao hồ. Nhiều nơi nước được xả trực
tiếp ra sông làm ô nhiễm chất lượng nước các sông [2].
2 - Các chất phóng xạ có trong các khoáng sản dưới đất, hoặc các chất
thải phóng xạ đã không xử lý có thể ngấm dần thông qua các lớp đất và thâm
nhập vào nước ngầm sau rất nhiều năm. Nhiễm asen: Năm 2001, nguy cơ ô
nhiễm asen được Micheal Berg, thuộc viện Liên bang Khoa học và Công
nghệ Môi trường Thụy Sĩ công bố trên tạp chí Environmental Science &
Technology số tháng 7/2001 là nguồn nước uống ở vùng phía Bắc Việt Nam
đã bị nhiễm arsen với nồng độ gấp 50 cao hơn định mức của Việt Nam (10
phần tỷ). Nguyên nhân được tác giả nêu ra là do nguồn nước này lấy từ các
giếng đóng ở độ sâu từ 10 đến 35m. Năm 2003, tình trạng ô nhiễm này đã
được chứng minh qua việc khám phá một số bệnh nhân bị bệnh arsenicosis
tức là lòng bàn tay và chân bị nám đen[15]
3- Ô nhiễm nhu cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxy sinh học
(BOD5 ): Nhu cầu oxy hóa học là một chỉ dấu cho thấy sự hiện diện của các
hợp chất hữu cơ nhẹ trong nước. Ở những vùng phát triển nông nghiệp và
công nghiệp, lượng COD và BOD5 thường tăng cao và đây là báo hiệu cho
thấy sự có mặt của hữu cơ và việc thiếu oxy trong nước. Ngoài ra, cũng cần
kể đến ô nhiễm các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao,
photphat, nitrat, nitrit và ammoniac mà nguyên nhân chính là dư lượng của
phân bón mà con người sử dụng cho cây trồng[2].
4 - Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật: Nhu cầu phát triển nông nghiệp
để giải quyết việc gia tăng dân số là nguyên nhân chính của nguy cơ ô nhiễm
các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu trong nguồn nước ngầm. Thời gian bán hủy của
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
chúng rất lâu, nghĩa là chúng có thể tồn tại trong đất lâu dài và sau cùng theo
nước mưa thẩm thấu vào nguồn nước ngầm. Đây là dấu hiệu cho thấy nguồn
nước ngầm không còn là nơi an toàn - nhất là đối với các giếng đào và giếng
đóng. Đây cũng là một cảnh báo rất quan trọng vì những hóa chất này sẽ tích
tụ dần trong gan và các mô mỡ, và chỉ phát hiện sau một thời gian dài vài
chục năm bị nhiễm độc thầm lặng một khi đã phát hiện được thì nguy cơ tử
vong cao.
Như vậy tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang báo động
nghiêm trọng ở các khu vực đô thị và các thành phố lớn trên thế giới. Riêng ở
Hà Nội một số nơi đã xảy ra lún đất, biến dạng bề mặt đất, giếng đã bị tụt
nước ngầm trên 10m và lưu lượng giảm đi một nửa so với ban đầu. Ðể hạn
chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các
công tác điều tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý
nước thải và chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ
lượng và chất lượng nước ngầm.
5 - Ô nhiễm nitrit và các hợp chất chứa nitơ
Chu trình của nitơ chủ yếu là các phản ứng liên quan đến sinh học. Tất cả
các phản ứng trong chuỗi:
N2 NH3 NO2
-
NO3
-
NH4
+
Protein
và các phản ứng ngược lại thành N2 đều có thể do vi sinh vật thực hiện. Các
hợp chất của nitơ xuất hiện nhiều trong nước như NH4
+
, NO2
-
, NO3
-
là quá
trình phân huỷ các sinh vật yếm khí (NH4
+
), hiếm khí (NO2
-
, NO3
-
) các chất
hữu cơ chứa nitơ từ xác các sinh vật, chất thải hữu cơ. Ngoài ra nitrit và nitrat
còn tìm thấy nhiều trong sản phẩm thịt và rau quả. Khi hàm lượng những chất
này lớn gây ra ô nhiễm môi trường nước và gây nguy hiểm tới con người
[6,4]
1.1.2. Thực phẩm và phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm (food additive) là những chất không được coi là
thực phẩm hoặc một thành phần của thực phẩm; chúng có ít hoặc không có
giá trị dinh dưỡng được cho vào với mục đích đáp ứng yêu cầu công nghệ
trong quá trình sản xuất, chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển, bảo quản thực
phẩm [19]
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải đảm bảo đúng
đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới hạn an toàn cho
phép.
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm [19]
- Các chất phụ gia thực phẩm đóng vai trò như là một chất bảo quản
thực phẩm được con người đưa thêm vào trong thực phẩm để giữ gìn hoặc
kéo dài thời gian sử dụng của các loại thực phẩm nhưng không làm thay đổi
chất lượng và hương vị của sản phẩm. Đôi khi, người ta cũng sử dụng chất
phụ gia để có được một tính chất mong muốn nào đó, như để cho sản phẩm
được dai, giòn, có màu sắc hoặc mùi vị hấp dẫn người tiêu thụ hơn… Nhờ
chất phụ gia mà bánh mì có thể giữ được lâu ngày hơn mà không sợ mốc;
bánh bích - quy giữ được độ giòn lâu; dầu ăn không bị hôi theo thời gian...
- Hiện nay người ta đã sử dụng khoảng 600 chất phụ gia trong sản xuất,
chế biến thực phẩm, góp phần tạo nên nhiều mặt hàng thực phẩm khác nhau
phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Thế nên, người ta
càng đưa ra nhiều lý do để đưa các chất phụ gia vào trong thực phẩm như là:
+ Nhằm bổ sung vitamin, khoáng chất không có hoặc đã bị tiêu hủy
trong khi biến chế. Bằng cách này sẽ giúp tránh suy dinh dưỡng ở những
người