Chiến tranh đã kết thúc gần 40 năm nhưng những hậu quả để lại cho đến hiện
nay vẫn rất nặng nề. Một trong những hậu quả đó là vấn đề ảnh hưởng của dioxin có
trong hóa chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh. Cuộc chiến tranh
hóa chất ở Việt Nam diễn ra từ năm 1961 đến năm 1972 đã, đang và tiếp tục gây tác
động đặc biệt nghiêm trọng đối với môi trường và con người ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê được Bộ Quốc phòng Mỹ công bố năm 2007 [39], trong
khoảng thời gian tiến hành cuộc chiến tranh hóa chất ở Việt Nam từ năm 1961 đến
năm 1972, quân đội Mỹ đã sử dụng khoảng 80 triệu lít hóa chất diệt cỏ và thực hiện
khoảng 6000 chuyến bay để phun rải xuống các khu vực ở miền Nam Việt Nam.
Trong đó, những khu vực được xác định bị phun rải nhiều nhất gồm có: Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Bình Phước, Sài Gòn, Đồng Nai và Cà Mau. Bên cạnh những khu
vực này, tại một số sân bay mà Không quân Mỹ đã sử dụng làm căn cứ để tập kết,
lưu giữ và trung chuyển hóa chất diệt cỏ như: Sân bay Đà Nẵng, sân bay Phù Cát –
Bình Định và sân bay Biên Hòa – Đồng Nai thì nồng độ dioxin trong môi trường
đặc biệt cao.
Dioxin chứa trong hóa chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh
đã gây nên hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho hàng triệu người Việt Nam bị phơi
nhiễm, cũng như là các vấn đề môi trường nghiêm trọng khác. Cho đến nay, đã có
những nghiên cứu với mục đích xác định số lượng người bị phơi nhiễm dioxin ở
nước ta; tuy nhiên, có thể nhận các thấy số liệu đưa ra chưa có sự thống nhất. Theo
Hoàng Đình Cầu [5], số lượng nạn nhân bị phơi nhiễm dioxin ở Việt Nam khoảng 1
triệu người, trong đó có khoảng 150.000 trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh có liên
quan đến dioxin. Theo Stellman 2003 [34], trong quá trình nghiên cứu đã căn cứ
vào đặc điểm phân bố dân cư và diện tích bị phun rải, cho rằng có khoảng 2,1 – 4,8
triệu người bị phơi nhiễm dioxin trực tiếp; còn theo Hội nạn nhân chất độc màu da
cam Việt Nam thì số lượng đó là khoảng 3 triệu người.
81 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3071 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm Dioxin do chiến tranh tại một số điểm tồn lưu ô nhiễm ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
NGUYỄN HỮU PHÚC
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM DIOXIN
DO CHIẾN TRANH TẠI MỘT SỐ ĐIỂM TỒN LƢU Ô NHIỄM
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng
TS. Nguyễn Anh Tuấn
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước
hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản
lý đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng và TS. Nguyễn
Anh Tuấn đã hết lòng tận tụy hướng dẫn tôi thực hiện đề tài đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiên, động
viên và cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Học viên
Nguyễn Hữu Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Học viên
Nguyễn Hữu Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Yêu cầu ........................................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................................. 5
1.3. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 6
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ................................ 16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 19
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
3.1. Nguồn gây ô nhiễm dioxin do chiến tranh ở Việt Nam và các địa điểm nghiên cứu ... 27
3.1.1. Nguồn gây ô nhiễm dioxin do chiến tranh ở Việt Nam ................................ 27
3.1.2. Nguồn gây ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng và sân bay Biên Hòa ........ 33
3.2. Đánh giá tồn lưu ô nhiễm dioxin trong môi trường ............................................. 38
3.2.1. Tồn lưu ô nhiễm dioxin trong môi trường ..................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
3.2.2. So sánh nồng độ ô nhiễm dioxin trong mẫu đất và mẫu trầm tích ................ 49
3.3. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro môi trường ban đầu ................................ 52
3.3.1. Khái quát về mô hình đánh giá rủi ro đối với ô nhiễm môi trường .............. 52
3.3.2. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro môi trường ban đầu do tồn lưu ô nhiễm dioxin
............................................................................................................................................. 54
3.4. Một số giải pháp quản lý, khắc phục và giảm thiểu ............................................ 57
3.4.1. Những hạn chế liên quan đến quản lý ô nhiễm dioxin do chiến tranh .......... 57
3.4.2. Một số giải pháp để quản lý, khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm dioxin ....... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT
AND : Acide deoxiribo nucleic
AhR : Aryl nuclear Translocator
ARN : Acide ribo nucleic
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CP : Chính phủ
EPA : Environment program of America
ER : Estrogen Receptor
FAO : Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc
GEMS : Hệ thống chương trình giám sát đánh giá ô nhiễm thực phẩm toàn cầu
HxCDD : Hexa chloro dibenzo dioxin
HpCDD : Hepta chloro dibenzo dioxin
HPLC : High-performance liquid chromatography
HxCDF : Hexa chloro dibenzo furan
HpCDF : Hepta chloro dibenzo furan
IARC : Tổ chức quốc tế về nghiên cứu ung thư
IOM : Viện Y tế Hoa kỳ
ODA : Officical Development Assistantl
PeCDD : Penta chloro dibenzo dioxin
PCP : Penta chloro phenol
PCDFs : Polycholro dibenzo furans
PCDDs : Polycholro dibenzo dioxins
PeCDF : Penta cholro dibenzo furan
PCBs : Poly chlorbiphenyls
POPs : Persittant organic pollutants
PVC : Poly vinyl chlororua
OCDD : Otor chloro dibenzo dioxin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
OCDD : Otor chloro dibenzo furan
TCDD : Tetra chloro dibenzo dioxin
TCDF : Tetra chloro dibenzo furan
TeCB : Tetra chloro benzen
TEF : Total Equipment Failure
TEQ : Toxic Equivalents
TW : Trung ương
UB 10 – 80 : Ủy ban Quốc gia điều tra hậu quả chất hóa học trong chiến tranh
UNDP : Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
UNEP : Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc
UNESCO : Tổ chức văn hóa giáo dục Liên Hợp Quốc
VN : Việt Nam
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng TCDD và độ độc tương tương (ppt) trong máu người
Việt Nam (1991 - 1992) .................................................................................. 13
Bảng 1.2. Danh mục các bệnh ở người liên quan đến phơi nhiễm dioxin ................. 14
Bảng 1.3. Các giá trị TEF của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong đánh giá
rủi ro đối với con người .................................................................................. 15
Bảng 1.4. Hàm lượng 2,3,7,8 - TCDD trong cá, giáp xác và thực phẩm Mỹ đã
nhập khẩu ở Việt Nam .................................................................................... 20
Bảng 1.5. Hàm lượng 2,3,7,8 - TCDD trong sữa lấy tại Việt Nam và Mỹ ................ 21
Bảng 2.1. Vị trí thu thập mẫu đất, trầm tích tại sân bay Đà Nẵng .............................. 25
Bảng 2.2. Vị trí thu thập mẫu đất, trầm tích tại sân bay Biên Hòa ............................. 26
Bảng 3.1. Lượng chất phát quang phun rải ở miền Nam Việt Nam ........................... 28
Bảng 3.2. Diện tích bị ảnh hưởng của chất khai quang ................................................ 30
Bảng 3.3. Diện tích đất bị rải ảnh hưởng nặng nề bởi chất phát quang có chứa
dioxin theo địa phương ................................................................................... 32
Bảng 3.4. Các điểm lưu giữ chính các chất phát quang/dioxin/chất da cam
trong thời gian chiến tranh Việt Nam, từ 1961 - 1971 ................................ 34
Bảng 3.5. Lượng các loại chất phát quang được quân đội Mỹ lưu giữ và trung
chuyển tại sân bay Biên Hòa .......................................................................... 37
Bảng 3.6. Nồng độ dioxin trong mẫu đất quan trắc được tại sân bay Đà Nẵng ........ 40
Bảng 3.7. Nồng độ dioxin trong mẫu trầm tích quan trắc được tại sân bay Đà
Nẵng .................................................................................................................. 44
Bảng 3.8. Nồng độ dioxin trong mẫu đất quan trắc được tại sân bay Biên Hòa ............ 46
Bảng 3.9. Nồng độ dioxin trong mẫu trầm tích quan trắc được tại các khu vực
lân cận ............................................................................................................... 48
Bảng 3.10. Bảng so sánh giá trị lớn nhất, trung bình, nhỏ nhất nồng độ ô
nhiễm trong mẫu đất và mẫu trầm tích theo loại chất dioxin sân bay
Đà Nẵng ............................................................................................................ 50
Bảng 3.11. Bảng so sánh giá trị lớn nhất, trung bình, nhỏ nhất nồng độ ô
nhiễm trong mẫu đất và mẫu trầm tích theo loại chất dioxin sân bay
Biên Hòa ........................................................................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của của một số đồng phân dioxin ................................................ 7
Hình 1.2. Cơ chế tạo ra sản phẩm phụ 2,3,7,8-TCDD ............................................... 9
Hình 1.3. Cấu trúc của phức hợp dioxin receptor .................................................... 13
Hình 1.4. Cơ chế gây độc của TCDD trong tế bào .................................................. 13
Hình 3.1. Hoá chất làm rụng lá được rải trong chiến tranh Việt Nam ..................... 28
Hình 3.2. Diện tích bị phun rải chất phát quang có chứa dioxin theo các tác
giả ............................................................................................................ 31
Hình 3.3. Biểu đồ mô tả tỉ lệ lưu giữ chất phát quang tại các sân bay lưu giữ
và trung chuyển mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt
Nam 1961 -1971 ...................................................................................... 34
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả tỉ lệ các loại chất có trong tổng lượng các chất phát
quang tại sân bay Đà Nẵng ...................................................................... 35
Hình 3.5. Tỉ lệ % các loại chất phát quang được lưu giữ, trung chuyển qua
sân bay Biên Hòa trong chiến tranh Việt Nam ........................................ 38
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện nồng độ ng TEQ (Min, Mean, Max) của PCDD,
PCDF, WHO - TEQ ............................................................................... 41
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện so sánh sự thay đổi nồng độ TCDD và sự thay
đổi nồng độ TEQ trong các mẫu đất lấy tại sân bay Đà Nẵng ................ 42
Hình 3.8. Mô phỏng các hoạt động của quá trình đánh giá rủi ro môi trường ........ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến tranh đã kết thúc gần 40 năm nhưng những hậu quả để lại cho đến hiện
nay vẫn rất nặng nề. Một trong những hậu quả đó là vấn đề ảnh hưởng của dioxin có
trong hóa chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh. Cuộc chiến tranh
hóa chất ở Việt Nam diễn ra từ năm 1961 đến năm 1972 đã, đang và tiếp tục gây tác
động đặc biệt nghiêm trọng đối với môi trường và con người ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê được Bộ Quốc phòng Mỹ công bố năm 2007 [39], trong
khoảng thời gian tiến hành cuộc chiến tranh hóa chất ở Việt Nam từ năm 1961 đến
năm 1972, quân đội Mỹ đã sử dụng khoảng 80 triệu lít hóa chất diệt cỏ và thực hiện
khoảng 6000 chuyến bay để phun rải xuống các khu vực ở miền Nam Việt Nam.
Trong đó, những khu vực được xác định bị phun rải nhiều nhất gồm có: Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Bình Phước, Sài Gòn, Đồng Nai và Cà Mau. Bên cạnh những khu
vực này, tại một số sân bay mà Không quân Mỹ đã sử dụng làm căn cứ để tập kết,
lưu giữ và trung chuyển hóa chất diệt cỏ như: Sân bay Đà Nẵng, sân bay Phù Cát –
Bình Định và sân bay Biên Hòa – Đồng Nai thì nồng độ dioxin trong môi trường
đặc biệt cao.
Dioxin chứa trong hóa chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh
đã gây nên hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho hàng triệu người Việt Nam bị phơi
nhiễm, cũng như là các vấn đề môi trường nghiêm trọng khác. Cho đến nay, đã có
những nghiên cứu với mục đích xác định số lượng người bị phơi nhiễm dioxin ở
nước ta; tuy nhiên, có thể nhận các thấy số liệu đưa ra chưa có sự thống nhất. Theo
Hoàng Đình Cầu [5], số lượng nạn nhân bị phơi nhiễm dioxin ở Việt Nam khoảng 1
triệu người, trong đó có khoảng 150.000 trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh có liên
quan đến dioxin. Theo Stellman 2003 [34], trong quá trình nghiên cứu đã căn cứ
vào đặc điểm phân bố dân cư và diện tích bị phun rải, cho rằng có khoảng 2,1 – 4,8
triệu người bị phơi nhiễm dioxin trực tiếp; còn theo Hội nạn nhân chất độc màu da
cam Việt Nam thì số lượng đó là khoảng 3 triệu người. Vì tính phức tạp của dioxin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
và những lý do khác có liên quan, cho đến nay chúng ta vẫn chưa thể xác định được
chính xác số lượng người bị phơi nhiễm dioxin trong chiến tranh Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, Bộ Quốc phòng đã phối hợp với nhiều cơ quan khác
nhau có liên quan trong và ngoài nước tiến hành các nghiên cứu với mục đích xác
định mức độ tồn lưu ô nhiễm dioxin; tác động sinh thái và đề xuất các biện pháp
ngăn chặn sự lan truyền trong môi trường cũng như xử lý triệt để các điểm tồn lưu ô
nhiễm dioxin với nồng độ cao.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy giải quyết các vấn đề liên quan đến tồn lưu ô
nhiễm dioxin là vấn đề đặc biệt phức tạp. Đánh giá mức độ ô nhiễm, xác định mức
độ ảnh hưởng, rủi ro sinh thái và tác động đến sức khỏe con người là cơ sở đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động phòng ngừa, cải thiện ô nhiễm, xử lý triệt để - phục
hồi môi trường và hạn chế tới mức thấp nhất tác hại của dioxin đối với con người.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có đủ các điều kiện đáp ứng được những yêu cầu,
cần thiết về trang thiết bị, nguồn lực,...để phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến tồn lưu ô nhiễm dioxin do vậy những dữ liệu khoa học mà chúng ta có
được vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chí để quốc tế công nhận. Vì vậy, để đáp ứng
những yêu cầu của thực tiễn thì việc tiếp tục có những nghiên cứu về thực trạng ô
nhiễm, phân tích, đánh giá được nồng độ dioxin trong môi trường là cần thiết và
đóng vai trò vị trí, quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, khắc phục ô
nhiễm, giảm thiểu rủi ro sinh thái, rủi ro cho sức khỏe của con người cũng như giải
quyết các vấn đề xã hội khác liên quan đến tồn lưu ô nhiễm dioxin.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu, Khoa Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đồng thời được
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng và TS. Nguyễn Anh Tuấn, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm dioxin do chiến
tranh tại một số điểm tồn lưu ô nhiễm ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng ô nhiễm và bước đầu đề xuất mô hình đánh giá rủi ro
và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường do dioxin có nguồn gốc từ
chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh tại Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Yêu cầu
- Thông tin, số liệu thu thập được phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và
khách quan;
- Các phương pháp nghiên cứu áp dụng cho đề tài phải đảm bảo tính khoa học;
- Đánh giá đầy đủ, chính xác nồng độ dioxin tồn lưu đất trầm tích;
- Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro ban đầu đối với môi trường do tồn lưu ô
nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chiến tranh;
- Giải pháp và kiến nghị đề xuất phải có tính thực tế, khả thi.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Cung cấp các căn cứ khoa học để tiếp tục có những định hướng cho việc
nghiên cứu tồn lưu ô nhiễm dioxin ở Việt Nam
- Ý nghĩa thực tế:
+ Xác định được mức độ tồn lưu ô nhiễm dioxin trong đất và trầm tích tại
các điểm sân bay trước đây là nơi lưu giữ và trung chuyển dioxin trong chiến
tranh Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
* Khái niệm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật [11].
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “ toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và
bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm
thỏa mãn những nhu cầu của con người”.
* Một số khái niệm liên quan
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 [11], các khái niệm về ô
nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và chất thải được trình bày như sau :
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường, không
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Tồn lưu ô nhiễm môi trường:
Theo định nghĩa của Bộ Môi trường New Zealand: “Điểm ô nhiễm
(contaminated site) là một vị trí/khu vực mà tại đó chất nguy hại xuất hiện ở nồng
độ cho phép và các đánh giá chỉ ra rằng nó gây ra, hoặc có tiềm năng gây ra rủi ro
trung hạn hoặc dài hạn cho sức khỏe cộng đồng và môi trường”
Theo nhóm Quản lý tồn lưu ô nhiễm của Canada thì “Điểm ô nhiễm tồn lưu là
vị trí/khu vực mà chất ô nhiễm xuất hiện ở nồng độ cao hơn nồng độ thông thường
và gây ra, hoặc có thể gây ra, hoặc có thể gây ra các tác động nguy hại trung hạn
hoặc dài hạn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, hoặc vượt quá tiêu chuẩn cho
phép trong luật”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Theo các Bộ: Môi trường, Giao thông vận tải, Năng lượng và Truyền thông
Thụy Sỹ thì “Điểm ô nhiễm tồn lưu là những điểm bị ô nhiễm mà dẫn tới những tác
hại hoặc tổn thất, hoặc tiềm tàng nguy cơ gia tăng tác hại”.
Luật Bảo vệ Môi trường năm 1990 của Anh định nghĩa: “Điểm ô nhiễm là mọi
khu vực có chứa các loại chất được xác định gây ra những tổn thương nghiêm trọng
hoặc có tiềm năng gây ra các tổn thương, hoặc gây ra ô nhiễm hoặc có thể gây ra ô
nhiễm cho các nguồn nước được kiểm soát”
Ở Việt Nam, theo Đặng Kim Chi “Điểm ô nhiễm tồn lưu là khu vực đã và
đang tồn tại những chất ô nhiễm, có khả năng hoặc tiềm ẩn khả năng gây nhiễm độc
môi trường khí, nước, đất và sinh vật cũng như tới sức khỏe con người” (Hội thảo
xử lý ô nhiễm tồn lưu Việt- Đức năm 2007).
- Rủi ro môi trường: “Ruûi ro" laø "söï keát hôïp caùc xaùc suaát, hoaëc taàn suaát xaåy
ra cuûa moät moái nguy hieåm (hazard) xaùc ñònh vaø möùc ñoä haäu quaû xaåy ra [31].
Do vậy, có thể hiểu rủi ro môi trường là xác suất tác động có thể có của các
yếu tố nguy hại tồn t