Đềtài “Nghiên cứu khảnăng gây bệnh của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri 
và Aeromonas hydrophila trên cá tra” được thực hiện bởi hai thí nghiệm gây 
cảm nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila(A. hydrophila) vàEdwardsiella 
ictaluri (E. ictaluri) trên cá tra giống bằng phương pháp tiêm. Mỗi thí nghiệm 
gồm có 4 nghiệm thức mật độvi khuẩn, với 3 lần lặp lại và một nghiệm thức 
đối chứng. Hai trăm lẻtám cá tra giống được bốtrí vào 26 bể80L, mật độ8 
con/bể. Không cho cá ăn trong suốt thời gian bốtrí thí nghiệm. 
Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn A. hydrophilasửdụng 4 mật độvi khuẩn 
2,16×13
CFU/ml, 2,16×104
CFU/ml, 2,16×105
CFU/ml và 2,16×106
CFU/ml 
kết quảthu được ởnghiệm thức 2,16×10
6
CFU/ml có thời gian biểu hiện bệnh 
lý sớm nhất là 17 giờsau khi tiêm vi khuẩn cho cá. Không xác định được giá 
trịLD50của chủng vi khuẩn A. hydrophilagây cảm nhiễm, vì ởnồng độvi 
khuẩn thấp nhất 2,16×106
CFU/ml cá đã có tỉlệchết trên 50% (54,17%). 
Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictalurisửdụng 4 mật độvi khuẩn 
1×105
CFU/ml, 1×106
CFU/ml, 1×107
CFU/ml và 1×108
CFU/ml kết quảthu 
được ởnghiệm thức 1×108
CFU/ml có thời gian biểu hiện bệnh lý sớm nhất là 
37 giờsau khi tiêm vi khuẩn cho cá. Chủng vi khuẩn sửdụng gây cảm nhiễm 
có giá trịLD50= 106,5
CFU/ml. 
Trong cảhai thí nghiệm, khi quan sát biến đổi mô học ởcác cơquan gan, thận 
và tỳtạng chỉthấy có hiện tượng sung huyết và xuất huyết, không có hiện 
tượng hoại tử ởcác cơquan.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3372 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn edwardsiella ictaluri và aeromonas hydrophila trên cá tra (pangasius hypophthalmus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THUỶ SẢN 
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THUỶ SẢN 
NGÔ MINH DUNG 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA VI 
KHUẨN Edwardsiella ictaluri VÀ Aeromonas hydrophila 
TRÊN CÁ TRA ( Pangasius hypophthalmus) 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
PGs. Ts. NGUYỄN THANH PHƯƠNG 
ĐẶNG THỤY MAI THY 
CAO TUẤN ANH 
2007
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LỜI CẢM TẠ 
Xin chân thành cảm ơn quý thấy cô khoa Thủy sản đặc biệt là các thầy cô 
thuộc bộ môn Sinh học và Bệnh học thủy sản đã truyền đạt những kiến thức, 
những kinh nghiệm quý báo trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại 
trường. 
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Phương, chị Đặng 
Thụy Mai Thy, anh Cao Tuấn Anh và cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình 
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. 
Đồng thời xin gởi lời cảm ơn đến cô cố vấn Từ Thanh Dung và cô trợ lý cố 
vấn Phạm Trần Nguyên Thảo cùng các bạn lóp Bệnh học thủy sản K29 đã 
động viên và hỗ trợ em trong thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài tốt 
nghiệp. 
 i 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TÓM TẮT 
Đề tài “Nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri 
và Aeromonas hydrophila trên cá tra” được thực hiện bởi hai thí nghiệm gây 
cảm nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila (A. hydrophila) và Edwardsiella 
ictaluri (E. ictaluri) trên cá tra giống bằng phương pháp tiêm. Mỗi thí nghiệm 
gồm có 4 nghiệm thức mật độ vi khuẩn, với 3 lần lặp lại và một nghiệm thức 
đối chứng. Hai trăm lẻ tám cá tra giống được bố trí vào 26 bể 80L, mật độ 8 
con/bể. Không cho cá ăn trong suốt thời gian bố trí thí nghiệm. 
Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn A. hydrophila sử dụng 4 mật độ vi khuẩn 
2,16×103 CFU/ml, 2,16×104 CFU/ml, 2,16×105 CFU/ml và 2,16×106 CFU/ml 
kết quả thu được ở nghiệm thức 2,16×106 CFU/ml có thời gian biểu hiện bệnh 
lý sớm nhất là 17 giờ sau khi tiêm vi khuẩn cho cá. Không xác định được giá 
trị LD50 của chủng vi khuẩn A. hydrophila gây cảm nhiễm, vì ở nồng độ vi 
khuẩn thấp nhất 2,16×106 CFU/ml cá đã có tỉ lệ chết trên 50% (54,17%). 
Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri sử dụng 4 mật độ vi khuẩn 
1×105 CFU/ml, 1×106 CFU/ml, 1×107 CFU/ml và 1×108 CFU/ml kết quả thu 
được ở nghiệm thức 1×108 CFU/ml có thời gian biểu hiện bệnh lý sớm nhất là 
37 giờ sau khi tiêm vi khuẩn cho cá. Chủng vi khuẩn sử dụng gây cảm nhiễm 
có giá trị LD50= 106,5 CFU/ml. 
Trong cả hai thí nghiệm, khi quan sát biến đổi mô học ở các cơ quan gan, thận 
và tỳ tạng chỉ thấy có hiện tượng sung huyết và xuất huyết, không có hiện 
tượng hoại tử ở các cơ quan. 
 ii 
Trung tâm Học liệu ĐH ần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỤC LỤC 
Trang 
Lời cảm tạ ........................................................................................................ i 
Tóm tắt ............................................................................................................. ii 
Mục lục ............................................................................................................ iii 
Danh sách bảng, danh sách hình...................................................................... iv 
Danh mục từ viết tắt......................................................................................... v 
Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1 
Chương 2: Tổng quan tài liệu .......................................................................... 3 
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra ............................................................... 3 
2.2 Bệnh xuất huyết do A. hydrophila trên cá tra ...................................... 3 
2.3 Bệnh mủ gan do E. ictaluri trên cá tra................................................. 5 
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 8 
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 8 
3.2 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 8 
3.2.1 Dụng cụ thí nghiệm .................................................................... 8 
3.2.2 Hóa chất thí nghiệm.................................................................... 8 
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 9 
3.3.1 Đối tượng thí nghiêm.................................................................. 9 
3.3.2 Bố trí thí nghiệm......................................................................... 10 
3.3.3 Phương pháp thu mẫu ................................................................. 10 
3.3.4 Phương pháp lấy mẫu vi sinh .................................................... 11 
3.3.5 Phương pháp xác định LD50 ....................................................... 11 
3.3.6 Phương pháp định danh vi khuẩn ............................................... 11 
3.3.7 Phương pháp làm tiêu bản mẫu mô học ..................................... 12 
Chương 4: Kết quả và thảo luận ...................................................................... 13 
4.1 Dấu hiệu bệnh lý của cá sau gây cảm nhiễm....................................... 13 
4.2 Tỷ lệ cá chết và kết quả LD50 sau khi gây cảm nhiễm....................... 14 
4.2.1 Thí nghiệm gây cảm nhiễm A. hydrophila ................................. 14 
4.2.2 Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri ........................ 18 
 4.3 Tổn thương do vi khuẩn A. hydrophila và E. ictaluri trên một số cơ 
quan của cá tra ................................................................................................. 20 
4.3.1 Những biến đổi mô học do vi khuẩn A. hydrophila ................... 20 
4.3.2 Những biến đổi mô học do vi khuẩn E. ictaluri .........................23 
 4.4 Kết quả tái định danh vi khuẩn ........................................................... 26 
 4.4.1 Tái định danh vi khuẩn A. hydrophila ....................................... 26 
 4.4.2 Tái định danh vi khuẩn E. ictaluri ............................................ 27 
 4.5 Một số hạn chế trong quá trình thí nghiệm.......................................... 28 
Chương 5: Kết luận và đề xuất ........................................................................ 29 
5.1 Kết luận................................................................................................ 29 
5.2 Đề xuất ................................................................................................. 29 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 30 
Phụ lục ............................................................................................................. 34 
 iii 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH BẢNG 
 Trang 
Bảng 3.1 Nồng độ vi khuẩn sử dụng gây cảm nhiễm ..................................... 10 
Bảng 4.1 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện bệnh ................................................ 15 
 Bảng 4.2 Tỉ lệ cá chết trong thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn 
A. hydrophila .................................................................................................. 15 
Bảng 4.3 Thời gian cá bắt đầu xuất hiện bệnh ............................................... 18 
Bảng 4.4 Tỉ lệ cá chết trong thí nghiệm gây cảm nhiễm vi khuẩn 
E. ictaluri.........................................................................................................18 
 iv 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH HÌNH 
Trang 
Hình 4.1 Biểu hiện bên ngoài cá tra bị nhiễm A. hydrophila ......................... 13 
Hình 4.2 Nội tạng cá tra nhiễm A. hydrophila bị xuất huyết .......................... 13 
Hình 4.3 Cá tra nhiễm E. ictaluri bị đốm trắng ở nội tạng ............................. 14 
Hình 4.4 Mô gan cá tra bị nhiễm A. hydrophila ............................................. 22 
Hình 4.4 Mô thận và tỳ tạng cá tra bị nhiễm A. hydrophila ........................... 23 
Hình 4.5 Mô cá tra bị nhiễm E. ictaluri .......................................................... 26 
Hình 4.5 Mô cá tra bị nhiễm E. ictaluri .......................................................... 27 
Hình 4.6 Kết quả test các chỉ tiêu sinh hóa của chủng Xương-CĐ3L310 ..... 28 
Hình 4.8 Kết quả test các chỉ tiêu sinh hóa của chủng Tỷ-PT207 .................. 29 
 v 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
Trong thời gian gần đây, dịch cúm gia cầm và bệnh lở mồm long móng, bệnh 
tai xanh ở lợn lan rộng ở nhiều nước trên thế giới. Dịch bệnh cũng đã xuất 
hiện ở Việt Nam đã làm giảm đáng kể nguồn thực phẩm phục vụ cho đời sống 
con người. Người tiêu dùng bắt đầu chọn sản phẩm thủy sản dùng làm thực 
phẩm dinh dưỡng hàng ngày. Theo công bố của bộ thủy sản ngày 05-12-2005 
thì kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành thủy sản đạt 2,5 tỉ USD (trích dẫn bởi 
Trần Thị Ngọc Hân, 2006). Điều này cho thấy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy 
sản ở Việt nam hiện nay là rất lớn. Việc quy hoạch vùng nuôi và đẩy mạnh 
nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị xuất khuẩu với mức đầu tư rất cao, quy 
mô thâm canh hóa tạo ra sản phẩm sạch mà không tác động đến môi trường 
đang là vấn đề rất quan trọng đặt ra cho các nhà khoa học, những người quản 
lý và đầu tư nuôi trồng thủy sản. 
Cá tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi đang 
được phát triển với tốc độ nhanh ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long 
(ĐBSCL). Từ những năm 1998–2000, với sự thành công trong hoạt động 
nghiên cứu xây dựng “Quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá 
tra thương phẩm” của Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ, có thể nói phong 
trào nuôi cá tra thương phẩm đang phát triển rất mạnh ở vùng ĐBSCL, năng 
suất và sản lượng nuôi không ngừng tăng: năm 1994 đạt 30.000 tấn, năm 2001 
đạt 150.000 tấn, năm 2002 đạt 200.000 tấn, năm 2003 trên 200.000 tấn, năm 
2004 trên 300.000 tấn và năm 2005 đã vượt qua 500.000 tấn (Dương Nhựt 
Long, 2006). Trong “Chương trình hành động về chất lượng và thương hiệu cá 
tra, basa giai đoạn 2005- 2010” Bộ thủy sản đặt ra chỉ tiêu sản lượng cá tra, 
basa nuôi phải đạt 1 triệu tấn vào năm 2010 và kim ngạch xuất khẩu đạt 800 
triệu USD (Hà Yên, 2005) 
Việc tăng sản lượng cá tra là vấn đề không khó, điều đáng lưu tâm hiện nay là 
tình trạng ô nhiễm môi trường nước thường xuyên xảy ra ở các hộ nuôi; 
nguyên nhân có thể là do nuôi cá với mật độ dày, lượng thức ăn dư thừa nhiều, 
quản lý chất lượng nước chưa tốt, sử dụng hóa chất và kháng sinh không đúng 
qui cách… tạo điều kiện cho dịch bệnh thường xuyên bộc phát. 
Bệnh xảy ra trên cá tra có nhiều nguyên nhân. Tác nhân thường gây bệnh cho 
cá tra là ký sinh trùng, vi khuẩn, nấm, dinh dưỡng, stress…Trong đó vi khuẩn 
là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng, làm tỉ lệ hao hụt cao và 
khó điều trị ở cá tra. Các loại bệnh do tác nhân vi khuẩn gây ra như bệnh đỏ 
 1 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
mỏ, đỏ kỳ, xuất huyết đường ruột, trắng da, đốm trắng trên gan…Bệnh xuất 
huyết (còn gọi là bệnh đốm đỏ) do vi khuẩn Aeromonas và bệnh trắng gan (mủ 
gan) do vi khuẩn E. ictaluri là bệnh phổ biến và xuất hiện hầu như quanh năm 
ở cá tra nuôi ao, bè, đăng quần. Chúng đã gây nhiều thiệt hại cho người nuôi 
trong những năm gần đây. Đầu năm 2006, ở tỉnh An Giang và Đồng Tháp cá 
chết do bệnh mủ gan lên tới 60% (Bộ tài nguyên môi trường Việt Nam, 2006), 
bệnh xảy ra làm thiệt hại hàng trăm triệu đồng/hộ nuôi. Từ những vấn đề trên 
đề tài “Nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri 
và Aeromonas hydrophila trên cá tra” được thực hiện. 
Mục tiêu đề tài 
Tìm hiểu đặc điểm sinh lý sinh hóa và khả năng gây bệnh của hai dòng vi 
khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila trên cá tra. 
Nội dung đề tài 
1. Xác định LD50 của vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila trên cá tra trong 
điều kiện gây cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm với các mật độ vi khuẩn 
khác nhau. 
2. Khảo sát sự biến đổi về cấu trúc mô học ở 3 cơ quan gan, thận, tỳ tạng 
của cá tra đã gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila. 
 2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CHƯƠNG 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra 
Cá tra là một trong những loài cá da trơn ở hạ lưu sông Mê kông thuộc địa 
phận Việt Nam. 
Theo Nguyễn Bạch Loan (2004) cá tra có hệ thống phân loại như sau: 
Bộ: Siluriformes 
Họ: Pangasidae 
Chi: Pangasius 
Loài: Pangasius hypophthalmus 
Theo Dương Nhựt Long (2006), cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có ở 
bốn nước: Lào, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan. Cá có khả năng sống tốt 
trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp và có thể 
nuôi với mật độ rất cao. Cá tra là loài ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn được mùn bã 
hữu cơ, cây cỏ thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Tuy nhiên, 
thức ăn có nguồn gốc động vật giúp cá sinh trưởng và phát triển nhanh hơn. 
Cá tra không đẻ trong ao nuôi, cũng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam. Cá 
đẻ ở thượng nguồn sông Campuchia, cá bột theo dòng nước về hạ nguồn sông 
Mê kông Việt Nam. Trong tự nhiên mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5 
đến tháng 7 hàng năm. 
2.2 Bệnh xuất huyết do A. hydrophila trên cá tra 
Theo Từ Thanh Dung (2005), vi khuẩn Aeromonas thuộc họ Aeromonadaceae, 
bao gồm 3 loài Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria. 
Bệnh đốm đỏ còn gọi là bệnh xuất huyết, bệnh nhiễm trùng máu, bệnh sởi...là 
bệnh do vi khuẩn A. hydrophila (theo Bergey 1957, trích dẫn bởi Từ Thanh 
Dung, 2005). 
Trong các chủng vi khuẩn thuộc giống Aeromonas thì A. hydrophila được xem 
là chủng gây bệnh cho cá nước ngọt quan trọng nhất, vi khuẩn này gây bệnh 
nhiễm trùng máu xuất huyết ở những loài cá nuôi và cá tự nhiên (Lewis & 
Plumb, 1979). A. hydrophila cũng gây bệnh lở loét cho cá tại Java-Indonesia 
và gây tỉ lệ tử vong từ 80-90% (Angka, 1990). Trong báo cáo của Saitanu et 
al., (1982) đã tìm thấy vi khuẩn A. hydrophila gây bệnh xuất huyết do nhiễm 
trùng máu trên cá chép. 
 3 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Angka (1990) vi khuẩn này cũng gây bệnh xuất huyết trên cá trê trắng 
giống (Clarias batrachus) và là tác nhân gây bệnh xuất huyết ở cá basa nuôi 
trong bè gỗ (Tanasomwang và Saitanu, 1979). Vi khuẩn A. hydrophila còn tìm 
thấy trên bệnh phẩm cá trê (Clarias sp) (trích dẫn bởi Trần Anh Dũng, 2005). 
Đặc điểm sinh hoá 
Aeromonas là vi khuẩn Gram âm, di động, hình que hoặc hình que cầu, hiếu 
khí và yếm khí không bắt buộc, khử Nitrate, có khả năng lên men, Oxidase 
dương tính, kháng với O/129 (Từ Thanh Dung, 2005) 
Điều kiện sống và gây bệnh 
Ở Châu Âu, bệnh do A. hydrophila trên cá chình thường xuất hiện vào mùa 
xuân - hè, nhiệt độ nước khoảng 17 oC - 22 oC, khoảng nhiệt độ này cũng được 
cho là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn này phát triển (Esteve et al., 
1993). Bên cạnh đó, Groberg (1978) khi gây cảm nhiễm A. hydrophila trên cá 
hồi giống đã kết luận tỉ lệ chết thường cao ở 20,5oC và 17oC, tỉ lệ chết thấp 
hơn ở 15oC và 12oC, còn ở 9oC hay thấp hơn nữa thì cá chết rất ít hoặc không 
thấy các chết (trích dẫn bởi Roselynn and Stevenson, 1988). 
Báo cáo của Rahman et al., (2000) cũng cho rằng vi khuẩn A. hydrophila có 
độc lực cao nhất ở 17oC (LD50= 106,03 CFU/ml) và 25oC (LD50= 106,53 
CFU/ml) khi tác giả gây cảm nhiễm trên cá vàng (Carassius auratus). Ngoài 
ra, theo điều tra của Trần Anh Dũng (2005), vào thời gian lũ rút thì các hộ 
nuôi cá tra ao ghi nhận bệnh xuất huyết xuất hiện cao nhất với 85,4%. 
Dấu hiệu bệnh lý 
Theo Bùi Quang Tề (2006) cá bị nhiễm A. hydrophila có biểu hiện chung là da 
thường đổi màu tối, không có ánh bạc, cá mất nhớt, khô ráp, xuất hiện các 
đốm xuất huyết đỏ trên thân, các gốc vây, quanh miệng, xuất huyết hậu môn, 
mắt lồi đục. Ở cá tra và cá basa, xoang bụng xuất huyết, mô mỡ xuất huyết 
nặng, gan tái nhợt, mật sưng to, thận sưng, ruột dạ dày bóng hơi đều xuất 
huyết, xoang bụng chứa nhiều dịch nhờn mùi hôi thối. Cá trê giống bị bệnh 
thường tách đàn và treo râu. 
Một số thí nghiệm gây cảm nhiễm 
Rahman et al., (2000) thí nghiệm gây cảm nhiễm A. hydrophila trên cá vàng 
bằng 4 cách khác nhau: tiêm ở bụng (mật độ vi khuẩn 3x104 - 3×108 CFU/ml), 
tiêm ở cơ (mật độ vi khuẩn 8x104 - 8×108 CFU/ml), tiêm dưới da (mật độ vi 
khuẩn 8,5x104 - 8,5×108 CFU/ml) và ngâm vi khuẩn (mật độ vi khuẩn 4,6x104 
- 4,6×108 CFU/ml). Sau khi so sánh đã đưa kết luận gây cảm nhiễm bằng 
phương pháp tiêm dưới da thì độc lực của vi khuẩn mạnh nhất với giá trị LD50 
 4 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
là 106,4CFU/ml. Bên cạnh đó, Azad et al., (2001) gây cảm nhiễm tiêm vi 
khuẩn này trên cá rô phi, ở mật độ vi khuẩn 107 CFU/ml đã gây chết trên 80%. 
Ngoài ra, Đoàn Nhật Phương (2001) thí nghiệm gây cảm nhiễm 15 chủng A. 
hydrophila trên cá chép bằng phương pháp tiêm với mật độ vi khuẩn từ 103 
CFU/ml đến 107 CFU/ml trong thời gian 14 ngày, qua 2 lần thí nghiệm thì các 
chủng vi khuẩn độc lực mạnh có giá trị LD50 lần lượt là 3,68×106 CFU/ml, 
2,64×106 CFU/ml đến 4,52×106 CFU/ml và 1,96×106 CFU/ml đến 1,45×107 
CFU/ml. 
2.3 Bệnh mủ gan do Edwardsiella ictaluri trên cá tra 
Vi khuẩn Edwardsiella ictalluri được Hawke (1979) phân lập lần đầu tiên 
trên cá Nheo nuôi tại Mỹ (Ictalurus punctatus) và được xác định là nguyên 
nhân gây bệnh ESC (Enteric septicaemia of catfish). Ở Việt Nam, bệnh do 
E. ictaluri gây ra trên cá tra được gọi là bệnh mủ gan. Bệnh được ghi nhận đầu 
tiên ở Đồng Bằng Sông Cửu Long vào cuối năm 1998 trên cá tra nuôi bè với 
dấu hiệu bệnh có nhiều nốt trắng trên gan (Ferguson et al., 2001). 
Theo Hawke (1981), Plumb và Sanchez (1983) vi khuẩn E. ictaluri còn có khả 
năng gây bệnh trên một số nhóm cá da trơn khác như blue catfish (Ictalurus 
furcatus) và white catfish (Ictalurus catus) (trích lược bởi Từ Thanh Dung, 
2005). Ngoài ra, vi khuẩn E. ictaluri được ghi nhận cũng gây bệnh trên cá trê 
trắng (Clarias batrachus) ở Thái Lan, trên cá trê xanh (Ictalurus furcatus) và 
cá trê sông (Ictalurus catus) (Bùi Quang Tề, 2006). Ở Việt Nam, bệnh mủ gan 
gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế đối với cá tra nuôi thâm canh, tỉ lệ hao 
hụt lớn ở cá tra giống từ 10% - 90% (Từ Thanh Dung và ctv., 2004). Đầu năm 
2006 ở 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp cá chết do bệnh mủ gan lên tới 60% 
(Bộ tài nguyên môi trường Việt Nam, 2006). 
Đặc điểm sinh hóa 
E. ictaluri là loài vi khuẩn thuộc Enterobacteriaceace, gram âm, hình que 
ngắn, di động yếu hoặc không di động. Catalase dương tính, oxidase âm tính 
và lên men glucose, không sinh ra H2S và Indole âm tính. Vi khuẩn E. ictaluri 
phát triển trên môi trường TSA chậm 36-48 giờ ở nhiệt độ 28-30oC (Từ Thanh 
Dung, 2005). 
Điều kiện sống và gây bệnh 
Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh bắt đầu xuất hiện vào tháng 5 và phát triển 
mạnh nhất vào khoảng tháng 7 đến tháng 10 rồi giảm xuống ở các tháng còn 
lại. Đặc biệt bệnh mủ gan xuất hiện vào thời gian lũ về là cao nhất với tỉ lệ 
87,8% số hộ nuôi cá ghi nhận ở An Giang (Trần Anh Dũng, 2005). Lê Thị Bé 
 5 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và ghiên cứu
Năm (2002) cũng cho rằng bệnh xuất hiện mạnh vào mùa lũ trong năm, nước 
đục mang nhiều phù sa, chất lượng nước biến động, đồng thời nước chảy 
mạnh cá dễ bị sốc, giảm khả năng đề kháng đối với mầm bệnh vì vậy bệnh dễ 
dàng bộc phát. Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn nhưng gây thiệt hại 
nghiêm trọng ở giai đoạn cá lứa. 
Khi nhiệt độ nước dao động trong khoảng 26oC - 28oC là điều kiện tốt cho vi 
khuẩn này gây bệnh trên cá tra (Trương Quốc Phú, 2004). Lương Trần Thục 
Đoan