Ba thí nghiệm nuôi nuôi vỗbéo cua gạch (Scylla paramamosain) trên bể với
các loại thức ăn và mật độkhác nhau được tiến hành ởHòa Bình -Bạc Liêu. Ởthí
nghiệm nuôi vỗcua với các loại thức ăn khác nhau được bốtrí các loại thức ăn gồm
cá Rô phi (Oreochromis niloticus), thức ăn viên 35% đạm, Sò voi, Tôm bạc
(Metapeneus tenuipes) và Ba khía (Sesarma mederi). Sau 15 ngày nuôi nghiệm thức
thức ăn viên cua chết hoàn toàndo cua không ăn thức ăn viên, còn các nghiệm thức
khác cua bắt đầu lên gạch đầy. Đến 30 ngày tỷlệsống và tỷlệgạch đầy lần lượt ở
các nghiệm thức thức ăn cá rô phi là 75% và 63%; thức ăn sò voi là 100% và 100%;
nghiệm thức tôm bạc là 91% và 75%; và thức ăn ba khía là 91% và 73%. Tăng trọng
(22,78 - 29,44 g). DWG (0,93 - 1,28 g/ngày), SGR (0,32 -0,54 %/ngày) giữa các
nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0.05. Chỉ số GSI (6,94 -9,41%). Khối lượng gạch (20,83 - 28,23g) và tỷlệgạch/gan tụy (166,19 -189,24%)
của cua sau thí nghiệm ở các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05) so với cua trước thí nghiệm với GSI (1,30%), khối lượng gạch (3,91g) và
tỷlệgạch/gan tụy (24,53%).
Thí nghiệm nuôi cua với các kích cởlồng khác nhau bốtrí nuôi mỗi con cua
trong một lồng với các kích cỡlồng khác nhau (15cm x 20cm x 12cm; 30cm x 20cm
x 12cm và 40cm x 30cm x 12cm) sửdụng thức ăn sò voi. Sau 30 ngày nuôi tỷlệ
sống (80 -93%) và tỷlệgạch đầy (60 – 93%), tăng trọng cua thu (35-48g), DWG
(1,16-1,61g/ngày) giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0.05).
Thí nghiệm nuôi với các mật độ khác nhau được bố trí với các mật độ (6
con/m
2
; 12con/m
2
và 24con/m
2
) nuôi mỗi con một lồng sửdụng thức ăn sò voi. Sau
30 ngày nuôi tỷlệsống (72 – 78%), tỷlệcua đầy gạch (53 – 67%), tăng trọng (5,71-5,91g), DWG (0,21 – 0,22g/ngày) giữa các nghiệm thứckhác hiệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0.05).Từkết quảcác nghiên cứu rất có ý nghĩa trong việc xây dựng mô
hình nuôi cua gạch trong lồng trên bể. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy, việc
nuôi cua gạch trên bểxi măng nhìn chung cũng rất tiện lợi trong việc quản lý và
chăm sóc.
99 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch (Scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRỊNH VĂN THĂM
NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ BÉO CUA GẠCH
(Scylla paramamosain) TRÊN BỂ VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN
VÀ MẬT ĐỘ KHÁC NHAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HOC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2010
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRỊNH VĂN THĂM
NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ BÉO CUA GẠCH
(Scylla paramamosain) TRÊN BỂ VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN
VÀ MẬT ĐỘ KHÁC NHAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HOC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn:
PGs. Ts. Trần Ngọc Hải
PGs. Ts. Trần Thị Thanh Hiền
2010
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu trong thời gian học
tập ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGs.Ts.Trần Ngọc Hải và
PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Thủy Sản Trường Đại học
Cần Thơ đã hướng dẫn, và truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báo trong
suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện và viết đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Sở NN&PTNT Bạc Liêu,
Lảnh Đạo và toàn thể cán bộ Chi Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản Và
Thủy Sản Bạc Liêu đã sắp xếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi an tâm
trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn bạn bè cùng em Lý Vũ Lâm lớp đại học NTTS K32 và tập thể
lớp Cao Học Nuôi Trồng Thủy Sản K15 đã hết lòng giúp đở tôi rất nhiều trong
thời gian học tập và hoàn thành luận văn văn nầy.
Một lần nửa tôi xin cảm ơn những người thân của tôi đó là vợ, các con
và toàn thể anh chị em trong gia đình đã hết lòng động viên và giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn nầy.
Trịnh Văn Thăm
4
Tóm tắt
Ba thí nghiệm nuôi nuôi vỗ béo cua gạch (Scylla paramamosain) trên bể với
các loại thức ăn và mật độ khác nhau được tiến hành ở Hòa Bình - Bạc Liêu. Ở thí
nghiệm nuôi vỗ cua với các loại thức ăn khác nhau được bố trí các loại thức ăn gồm
cá Rô phi (Oreochromis niloticus), thức ăn viên 35% đạm, Sò voi, Tôm bạc
(Metapeneus tenuipes) và Ba khía (Sesarma mederi). Sau 15 ngày nuôi nghiệm thức
thức ăn viên cua chết hoàn toàn do cua không ăn thức ăn viên, còn các nghiệm thức
khác cua bắt đầu lên gạch đầy. Đến 30 ngày tỷ lệ sống và tỷ lệ gạch đầy lần lượt ở
các nghiệm thức thức ăn cá rô phi là 75% và 63%; thức ăn sò voi là 100% và 100%;
nghiệm thức tôm bạc là 91% và 75%; và thức ăn ba khía là 91% và 73%. Tăng trọng
(22,78 - 29,44 g). DWG (0,93 - 1,28 g/ngày), SGR (0,32 - 0,54 %/ngày) giữa các
nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0.05. Chỉ số GSI (6,94 -
9,41%). Khối lượng gạch (20,83 - 28,23g) và tỷ lệ gạch/gan tụy (166,19 - 189,24%)
của cua sau thí nghiệm ở các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05) so với cua trước thí nghiệm với GSI (1,30%), khối lượng gạch (3,91g) và
tỷ lệ gạch/gan tụy (24,53%).
Thí nghiệm nuôi cua với các kích cở lồng khác nhau bố trí nuôi mỗi con cua
trong một lồng với các kích cỡ lồng khác nhau (15cm x 20cm x 12cm; 30cm x 20cm
x 12cm và 40cm x 30cm x 12cm) sử dụng thức ăn sò voi. Sau 30 ngày nuôi tỷ lệ
sống (80 -93%) và tỷ lệ gạch đầy (60 – 93%), tăng trọng cua thu (35-48g), DWG
(1,16-1,61g/ngày) giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0.05).
Thí nghiệm nuôi với các mật độ khác nhau được bố trí với các mật độ (6
con/m2; 12con/m2 và 24con/m2) nuôi mỗi con một lồng sử dụng thức ăn sò voi. Sau
30 ngày nuôi tỷ lệ sống (72 – 78%), tỷ lệ cua đầy gạch (53 – 67%), tăng trọng (5,71-
5,91g), DWG (0,21 – 0,22g/ngày) giữa các nghiệm thức khác hiệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0.05). Từ kết quả các nghiên cứu rất có ý nghĩa trong việc xây dựng mô
hình nuôi cua gạch trong lồng trên bể . Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy, việc
nuôi cua gạch trên bể xi măng nhìn chung cũng rất tiện lợi trong việc quản lý và
chăm sóc.
5
ABSTRACT
Three experiments on fattering female crabs (Scylla paramamosain) from
immature to full mature stage with different feeding types and densities in tanks
were conducted in Hoa Binh district – Bac Lieu province.
In the first experiment, there were 5 treatments using tilapia (Oreochromis
niloticus), pellet feed (35% protein), clam (Fulvi mutica), shrimp (Metapeneus
tenuipes), and sesamar crab (Sesarma mederi) to feed mud crabs. After 15 days of
culture, in the treatment with pellet feed, all of crabs died because they could not
accept this food while other treatments gave good results. After one month,
survival rate (SR) and ratio of full mature crabs in the tilapia diet, clam diet,
shrimp diet, sesamar crab diet were 75% and 63%, 100% and 100%, 91% and
75%, 91% and 73%, respectively. SGR of crabs among treatments were not
significantly different (p>0.05) from one another. However, GSI, ovary weight in
all of diets were significantly different with the stocked crabs.
In the second experiment, crabs were cultured individually in cages which was in
size of 15cm x 20cm x 12cm, 30cm x 20cm x 12cm, or 40cm x 30cm x 12cm.
After 30 days, SR, WG, DWG were not significantly diffirent in these diets
(p>0,05).
The third experiment was conducted with three densities: 6 crabs/m2, 12 crabs/m2,
24 crabs/m2 and each cage contained one crab. After 30 days, SR, WG, DWG of
crabs in these treatments were significantly different from one another (p>0.05).
This research indicated that female crabs can be fattened in the cages suspended
in tanks with simple management.
6
Lời cam kết
Tôi xin cam kết luận văn nầy được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu nầy chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác .
Ngày 24 tháng 09 năm 2010
Tác giả
Trịnh Văn Thăm
7
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................i
TÓM TẮC……………………………………………………....................…………......ii
ABSTRACT………………………………………………………...........................…...iii
LỜI CAM KẾT ………………………………………………… …….....................…iv
MỤC LỤC…………………………………………………...……..…............................v
DANH SÁCH HÌNH……………………………………………................... .........…vii
DANH SÁCH BẢNG……………………………………………..................... ...........ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….........................…x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1.1Giới thiệu.................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................2
1.3 Nội dung của đề tài ............................................................................................... 2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài :....................................................................................2
Chương 2 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU…………………………………… ………….…3
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển…………………… ……………....3
2.1.1 Đặc điểm phân loại………………………………………… ………….....3
2.1.2 Đặc điểm phân bố…………………………………………….. .............. 4
2.1.3 Tập tính sống cua biển………………………………………...…….... …4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng………………………………………… …….....…6
2.1.5 Lột xác và sinh trưởng…………………………………………………....…6
2.1.6 Đặt điểm sinh sản……………………………………………………...…....7
2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của cua biển…………......…....8
3 Tình hình nghiên cứu nuôi cua biển…………………………………………...….....9
2.3.1 Nghiên cứu nuôi cua biển trên thế giới………………………………...........9
2.3.2 Nuôi cua biển ở Việt Nam……………………………………….…..… .... 11
2.3.2.1 Tình hình nuôi cua biển………………………………………….....… 11
8
2.3.2.2 Nghiên cứu về cua biển ở Việt Nam……………………………………12
Chương 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………….............. 16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài………………………………………. 16
3.2 Vật liệu nghiên cứu : ………………………………………………………. ...16
3.3 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...……...16
3.31 Nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau lên nuôi vỗ béo cua gạch
trong lồng trên bể ximăng…………………………….……...…………....17
3.3.2 Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong
bể xi măng . …………………………………………………………..… 20
3.3.3 Nghiên cứu nuôi vỗ cua gạch trong bể xi măng với các mật độ
khácnhau………………………………………………………………………21
3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và sử lý số liệu…………………………..…22
3.4.1 Phương pháp thu thập và tính toán số liệu…………………………..…22
3.4.2 Phương pháp sử lý số liệu………………………………………..… …23
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau lên nuôi vỗ béo
cua gạch trong bể xi măng …………………………………………………....…24
4.1.1 Các yếu tố môi trường………………………..………...……………...24
4.1.2 Tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch và sinh khối cua ở các
nghiệm thức với các loại thức ăn khác nhau……………………..……………….25
4.1.3 Hiệu quả kinh tế của nuôi cua gạch trên bể xi măng với các loại
thức ăn khác nhau…………………………………………………………………27
4.1.4 Thành phần dinh dưỡng của gan tụy, gạch, thịt của cua trước và sau thí
nghiệm…………………………………………………………………………….29
4.1.5 Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm ......30
4.2 Kết quả nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau
trong bể ximăng………………………………..………………………………….32
9
4.2.1 Các yếu tố môi trường: …………………………………………………32
4.2.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch cua ở các nghiệm
thức nuôi vỗ cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau ………………………..…..33
4.2.3 Lượng thức ăn để nuôi cua từ khi bố trí đến thu hoạch……...…………..34
4.2.4 Hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các
kích cỡ lồng khác nhau trong bể …………………………..……………………..35
4.3 Thí nghiệm nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau ……….36
4.3.1 Các yếu tố môi trường…………………………………………………….36
4.3.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch ở các nghiệm thức nuôi
vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau …………………………...…………..…37
4.3.3 Trọng lượng, kích cỡ và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm....…..37
4.3.4 Kết quả tỷ lệ sống và đầy gạch của cua sau khi kết thúc thí nghiệm…..…..38
4.3.5 Lượng thức ăn cần thiết để thu được 1kg cua gạch sau 30 ngày nuôi……39
4.3.6 Hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác
nhau trên bể xi măng ………………………………………...…………….39
4.4 Thảo luận …………………………………………………………………….41
4.4.1 Các yếu tố môi trường……………………………………………………41
4.4.2 Tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch …………………………………..42
4.4.3 Hiệu quả kinh tế, cơ cấu chi phí của các thí nghiệm ...................................46
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………...…………………....…47
5.1 Kết luận………………………………………………...……………….…….47
5.2. Đề xuất ………………………………………………………...……….……47
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..………..…..….48
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….………...52
10
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần và dinh dưỡng của thức ăn ..................................................18
Bảng 4.1: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể trong thí nghiệm nuôi
vớ các loại thức ăn khác nhau.................................................................................24
Bảng 4.2 : Tăng trưởng của cua trong thí nghiệm sau 30 ngày nuôi. ……………..25
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch, sinh khối của cua trong thí nghiệm................26
Bảng 4.4: Lượng thức ăn cần thiết để nuôi 1 kg cua gạch.......................................27
Bảng 4.5 : hiệu quả kinh tế nuôi cua gạch trên bể xi măng .....................................27
Bảng 4.6: thành phần dinh dưỡng của gan tụy, gạch, thịt cua trước thí nghiệm và sau
thí nghiệm..............................................................................................................29
Bảng 4.7: Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm...........30
Bảng 4.8: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể nuôi trong thí nghiệm
nuôi với các kích cở lồng khác nhau.......................................................................32
Bảng 4.9 : trọng lượng kích cỡ cua trước và sau thí nghiệm ...................................33
Bảng 4.10: Tỷ lệ sống và tỷ lệ đạt gạch ..................................................................34
Bảng 4.11 : lượng thức ăn cần thiết để nuôi 1 kg cua gạch .....................................35
Bảng 4.12: hiệu quả kinh tế....................................................................................35
Bảng 4.13: giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể trong thí nghiệm nuôi
với với các mật độ khác nhau .................................................................................36
Bảng 4.14: trọng lượng, rộng mai và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm...37
Bảng 4.15: Tỷ lệ sống và đạt gạch..........................................................................38
Bảng 4.16: lượng thức ăn để thu 1kg cua ...............................................................39
Bảng 4.17: hiệu quả kinh tế....................................................................................39
11
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: hình thái của loài cua biển Sscylla paramamosain theo phân loại của
Estampador (1949)……………………………………………………………....3
Hình 2.2: Vòng đời cua biển theo NIOT……………………………………… ..5
Hình 2.3: lồng tre nuôi cua 1 con/lồng theo Cholik và Hanafi (1991…………..9
Hình 2.4: lồng tre nuôi cua 1 con/lồng ở Ấn Độ theo NIOT…………………..10
Hình 2.5: Xuất khẩu cua biển của Việt Nam năm 2001-2004 …………….......12
Hình 2.6: Lồng nuôi cua bằng tre và nhựa PP…………………………….…...14
Hình 3.1: Cua dùng để bố trí thí nghiệm……………………………………….17
Hình 3.2: Ảnh bố trí thí nghiệm nuôi vớ các loại thức ăn khác nhau……….....18
Hình 3.3 : Kiểm tra gạch cua ………………………………………………….19
Hình 3.4 : Thu hoạch cua………………………………………………………20
Hình 3.6 : Ảnh bố trí thí nghiệm nuôi với với các mật độ khác nhau ……....... 21
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu chi phí nuôi cua gạch với các loại thức
ăn khác nhau …………………………………………………………………. .28
Hình 4.2: Màu sắc của gạch cua trước thí nghiệm …………………………….31
Hình 4.3 : Màu sắc của gạch cua sau thí nghiệm ……………………………...31
Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu chi phí nuôi vỗ béo cua gạch với
kích cỡ lồng khác nhau………………………………………………………..36
Hình 4.5: Biểu đồ Cơ cấu chi phí nuôi vỗ béo cua gạch với các
mật độ khác nhau …………………………………………………………….40
12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
TLS : tỷ lệ sống
FMI : chỉ số thành thục
GSI : hệ số thành thục
DWG : tăng trọng trên ngày
SGR : tăng trọng % trên ngày
13
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Giới thiệu
Cua biển (Scylla sp.) là một trong những đối tượng quan trọng trong nghề nuôi
trồng và khai thác thủy sản, nhất là ở các nước quanh vùng Ấn Độ Thái Bình
Dương. Thịt cua là nguồn protein chất lượng cao, vitamin và các chất khoáng cần
thiết cho dinh dưỡng của cơ thể. Trong thịt cua cũng chứa phospho, kẽm, đồng,
canxi, sắt và rất ít chất béo, đặc biệt là các chất béo no. Tuy nhiên, thịt cua cũng
chứa một hàm lượng cholesterol cao ( những
năm gần đây khi việc sản xuất giống nhân tạo cua biển đã thành công, góp phần
quan trọng vào phát triển nghề nuôi cua biển ở các nước cũng như ở nước ta. Với
diện tích mặt nước hơn 600.000 ha vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) có một tiềm năng rất lớn cho phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ.
Trong suốt hơn thập kỷ qua, nghề nuôi hải sản đã phát triển rất nhanh với nhiều đối
tượng có giá trị kinh tế, trong đó cua biển (Scylla paramamosain) là loài có giá trị
kinh tế quan trọng sau tôm sú. Với sự không ổn định ngày càng cao trong nuôi tôm
sú do giá cả và dịch bệnh, trong khi đó giá cua thịt và cua gạch luôn ổn định và ở
giá rất cao nên cua biển ngày càng được chú trọng đối với người nuôi trồng thủy sản
ven biển ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
Tùy từng nơi với những điều kiện và mùa vụ khác nhau mà hiện nay phong trào
nuôi cua được phát triển dưới các hình thức như nuôi cua đơn (trong ao), nuôi cua
kết hợp với tôm (cua-tôm) hoặc cua kết hợp với tôm trong rừng (cua-tôm-rừng). Với
hình thức nuôi cua đơn thì có các mô hình nuôi cua thịt (từ con giống lên kích thước
thương phẩm), nuôi cua gạch và nuôi cua lột. Trong đó hình thức nuôi vỗ béo cua
gạch non lên gạch đầy để bán ra thị trường với giá chênh lệch khá cao được người
nuôi thực hiện với nhiều cách nuôi như nuôi trong lồng, nuôi trong ao đất với nguồn
thức ăn tự nhiện sẳn có của địa phương.
Tuy nhiên, nuôi cua gạch hiện nay đôi lúc mang lại hiệu quả chưa cao do nuôi
trong ao đất và trong lồng nhiều con nên khó chăm sóc và kiểm soát tỷ lệ sống, thời
gian nuôi kéo dài không lên gạch hoặc khi lên gạch đầy thì màu sắc gạch không đẹp
(không đỏ như cua ngoài tự nhiên ) nên giá trị kinh tế trong các hình thức này từ
trước đến nay là không cao và làm lảng phí nguồn thủy sản có giá trị.
Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu nuôi vỗ cua gạch (Scylla paramamosain)
trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau ’’ được tiến hành.
14
1.2 Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn
khác nhau, kích cỡ lồng khác nhau và mật độ nuôi khác nhau trên bể xi măng ảnh
hưởng lên tỷ lệ sống, khả năng thành thục và màu sắc của gạch cua nhằm tìm ra loại
thức ăn tốt nhất, kích cỡ lồng và mật độ nuôi thích hợp nhất cho nuôi cua gạch trong
lồng trên bể xi mặng có thay nước .
1.3 Nội dung của đề tài
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 nội dung :
- Nuôi vỗ béo cua gạch với các loại thức ăn tươi sống
- Nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau.
- Nuôi vỗ béo cua gạch với các mật độ khác nhau
1.4 Thời gian thực hiện đề tài :
Từ tháng 02 năm 2010 đến tháng 08 năm 2010
15
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên
tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, là một trong những hải sản có
giá trị cao trong thực phẩm và y dược học (Joachim và Felicitas, 2000; Nguyễn
Chung, 2006 ).
Cua biển có màu xanh lục đen, gốc và ngón động, mặt dưới của ngón bất
động có màu đỏ hay vàng cháy, mặt trên chân càng có màu xanh đen với những vết
đốm trắng . Cua có mai trơn, láng, không có lông . Cua biển có trọng lượng lớn, có
thể đạt trọng lượng đến 2 kg (Khoa Sinh – Trường Đại Học Tổng Hợp Huế, 1994).
Bằng phương pháp điện di và hình thái giải phẫu, Keenan (1999) đã đi đến
kết luận cua biển giống Scylla có 4 loài phân biệt và được định danh trong hệ thống
phân loại như sau:
Ngành Arthropoda
Ngành phụ Crustacea
Lớp Malacostraca
Bộ Decapoda
Họ Portunidae
Giống Scylla
Loài Scylla. paramamosain
Hình 2.1: hình thái của loài cua biển Sscylla paramamosain theo phân loại của
Estampador (1949)
16
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Theo Keenan et al. (1998), Gopurenko et al (1999loài Scylla paramamosain
được phân bố khắp khu vực biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nam Phi
đến Biển Đỏ, từ Okinnawa đến Tahiti và xuống tận miền Bắc nước Úc, Nhật Bản,
Nam Trung Quốc Xiamen, Hong Kong, Singapore, Cambodia…; ở Trung Java
Indonesia và ở Việt Nam Cua biển Scylla serrata (Porskal), phân bố khắp ở các
vùng biển nước ta trong đầm lầy rừng ngập nước lợ và vùng ven biển cửa sông .
Cua biển ở vùng sông Ông Đốc – Cà Mau, Rạch Giá – Hà Tiên …màu sắc mai cua
đậm, chân càng đỏ khác cua vùng Cần Giờ -TP . Hồ Chí Minh, Cần Guộc, Cần
Đước – Long An, Gò Công - Tiền Giang, Duyên Hải – Trà Vinh và Bình Đại Bến
Tre có màu sáng xanh hơn . (Nguyễn Trung, 2006)
Cua biển (Scylla s