Luận văn Nghiên cứu phương pháp trắc quang xác định asen bằng thuốc thử safranine

Asen là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của động thực vật. Asen cũng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật và đời sống như trong công nghiệp nhuộm, thuốc trừ sâu, dược liệu, Tuy nhiên ở hàm lượng cao, asen gây tác hại to lớn đối với hệ sinh thái. Asen cản trở quá trình quang hợp của cây, gây ra hiện tượng rụng lá ở thực vật. Asen cũng rất độc hại đối với con người và động vật. Khi xâm nhập vào cơ thể asen có thể gây hàng loạt chứng bệnh nguy hiểm như các bệnh dạ dày, rối loạn chức năng gan, hội chứng đen da và ung thư da, [9] Độc tính của asen rất khác nhau, asen (III) độc gấp 50 lần asen (V), asen ở dạng vô cơ độc hơn ở dạng hữu cơ. Do đó hàm lượng asen trong môi trường luôn được quy định ở những nồng độ rất thấp. Giới hạn cho phép của asen trong nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới là 0,01 mg/l, theo tiêu chuẩn VN 5502 – 2003 là 0,01mg/l [8]

pdf23 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phương pháp trắc quang xác định asen bằng thuốc thử safranine, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------------- BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG XÁC ĐỊNH ASEN BẰNG THUỐC THỬ SAFRANINE Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Tứ Hiếu Học viên : Nguyễn Lê Thanh Vân Hà Nội- 2012 1 MỞ ĐẦU Asen là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của động thực vật. Asen cũng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật và đời sống như trong công nghiệp nhuộm, thuốc trừ sâu, dược liệu, Tuy nhiên ở hàm lượng cao, asen gây tác hại to lớn đối với hệ sinh thái. Asen cản trở quá trình quang hợp của cây, gây ra hiện tượng rụng lá ở thực vật. Asen cũng rất độc hại đối với con người và động vật. Khi xâm nhập vào cơ thể asen có thể gây hàng loạt chứng bệnh nguy hiểm như các bệnh dạ dày, rối loạn chức năng gan, hội chứng đen da và ung thư da,[9] Độc tính của asen rất khác nhau, asen (III) độc gấp 50 lần asen (V), asen ở dạng vô cơ độc hơn ở dạng hữu cơ. Do đó hàm lượng asen trong môi trường luôn được quy định ở những nồng độ rất thấp. Giới hạn cho phép của asen trong nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới là 0,01 mg/l, theo tiêu chuẩn VN 5502 – 2003 là 0,01mg/l [8]. Ở một số khu vực trên thế giới, nước ngầm có hàm lượng asen rất cao do lớp trầm tích có cấu trúc, thành phần hóa học thuận lợi cho việc hòa tan asen từ đất ra nước. Hiện tượng này được phát hiện tại các khu vực đồng bằng châu thổ thấp trũng, xảy ra lụt lội hàng năm, dòng chảy thủy văn chậm, các lớp bồi tích trẻ thiếu oxy (mang tính khử) thuận lợi cho việc giải phóng asen từ đất ra nước. Ô nhiễm asen trong nước ngầm dùng cho sinh hoạt và tưới tiêu đã được phát hiện trong khoảng 20 năm qua tại Bangladet, Ấn độ, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Achentina, Chile, [18] Ở Việt nam, sự ô nhiễm asen đã được phát hiện ở nhiều nơi như Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Phú Thọ, Cà Mau, Nhiều nghiên cứu về ô nhiễm asen trong nước giếng khoan tại Việt Nam đã được tiến hành trong những năm vừa qua. Trong số các phương pháp phân tích như phương 2 pháp động học – trắc quang, phương pháp phổ khối plasma cảm ứng cao tần (ICP - MS), phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), hoặc nhiều phương pháp khác ...thì phương pháp trắc quang là phương pháp đang được quan tâm nghiên cứu để xác định asen vì phương pháp này có độ nhạy và độ chính xác cao, quy trình phân tích đơn giản không tốn nhiều hoá chất và không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền. Vì vậy, để đóng góp vào việc phát triển ứng dụng phương pháp này với đối tượng nghiên cứu là nước ngầm chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu phương pháp trắc quang xác định asen bằng thuốc thử Safranine”. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về asen 1.1.1. Các dạng tồn tại và tính chất lý hóa học của asen (As) 1.1.1.1. Các dạng tồn tại của asen Tùy theo từng điều kiện môi trường mà asen có thể tồn tại ở nhiều trạng thái oxi hóa khác nhau: -3, 0, +3,+5. Trong nước tự nhiên, asen tồn tại chủ yếu ở 2 dạng hợp chất vô cơ là asenat [As(V)], asenit [As(III)]. As(V) là dạng tồn tại chủ yếu của asen trong nước bề mặt và As(III) là dạng chủ yếu của asen trong nước ngầm. Dạng As(V) hay các arsenate gồm AsO4 3-, HAsO4 2-, H2AsO4 -, H3AsO4; còn dạng As(III) hay các arsenit gồm H3AsO3, H2AsO3 -, HAsO3 2- và AsO3 3-. Asen còn tồn tại ở nhiều dạng hợp chất hữu cơ như: metylasen, đimetylasen. Các dạng tồn tại của asen trong nước phụ thuộc vào pH và thế oxi hoá khử Eh của môi trường. 1.1.1.2. Tính chất vật lý Asen là nguyên tố có một vài dạng thù hình dạng kim loại và không kim loại. Asen tồn tại 3 dạng Asα: là dạng bền, tương đối cứng giòn; Asβ: dạng vô định hình, giòn; Asγ: gồm nhiều phân tử As4 giả bền, mềm như sáp, dễ tan trong dung môi CS2. As4 là dạng không kim loại, ở nhiệt độ thường dưới tác dụng của ánh sáng nó chuyển sang dạng kim loại. Về tính chất vật lý Asen mang tính chất của kim loại. 1.1.1.3. Tính chất hóa học Về mặt tính chất hóa học các hợp chất của Asen giống như tính chất của một số phi kim.  Tính chất hóa học của Asen hóa trị (III) [4,7,23] Chủ yếu As(III) tồn tại ở dạng các hợp chất như: As2O3, As2S3, AsCl3, AsO3 3-, H2AsO3 4 * As2O3: Là oxit màu trắng hay còn gọi là asen trắng, ít tan trong nước (1,7g trong 100g H2O) ở 15 oC dung dịch bão hòa chứa khoảng 1,5% As2O3. Khi tan trong nước tạo thành axit asenơ. As2O3 + 3H2O → 2As(OH)3 As(OH)3 ≡ H3AsO3 là chất lưỡng tính nhưng tính axit trội hơn. As2O3 + 4NaOH → 2NaHAsO3 + H2O Khi đun nóng, As2O3 bị C,H2 khử dễ dàng sinh ra kim loại As2O3 + 6H2 → 2As + 3H2O As2O3 (As4O6) thể hiện tính khử khi tác dụng với O3, H2O2, FeCl3, K2CrO7, HNO3 khi đó ta có: 3As4O6 + 8HNO3 + 14H2O → 12H3AsO4 + 8NO↑ As2O3 tác dụng với kim loại trong môi trường axit As2O3 + 6Zn + 12HCl → 6ZnCl2 +2AsH3 + H2O Phản ứng này ứng dụng trong phân tích định lượng. * Phản ứng hóa học của AsO3 3- H3AsO3 không điều chế được ở dạng tự do mà chỉ tồn tại trong dung dịch nước. Khi đó có cân bằng: H3AsO3 ↔ H2O + HAsO2 Kpl = 6.10 -10 cân bằng chuyển dịch mạnh về phía phải. * Tác dụng với Na2S và (NH4)2S Các sunfua kim loại kiềm và sunfua amoni đều không tạo được kết tủa sunfua với các dung dịch axit H3AsO3 trực tiếp mà tạo muối thio tan H3AsO3 + 3Na2S → Na3AsS3 + 3N aOH H3AsO3 + 3(NH4)2S → (NH4)3AsS3 + 3NH4OH Nhưng tác dụng giữa AsO3 3- và Na2S trong môi trường axit HCl 6N tạo kết tủa vàng 2AsO3 3- + 12H+ + 3Na2S → As2S3↓ + 6H2O + 6Na + (vàng) 5 Có thể tách kết tủa ra được * Tác dụng với H2S Tác dụng với H2S trong môi trường axit cho kết tủa màu vàng: 2H3AsO3 + 6HCl → 2AsCl3 + 6H2O 2AsCl3 + 3H2S → As2S3↓ + 6HCl * Tác dụng với AgNO3 AsO3 3- + 3Ag+ → Ag3AsO3↓ vàng Ag3AsO3↓ + 6NH4OH → 3[Ag(NH3)2] + + AsO3 3- + 6H2O * Tác dụng với dung dịch CuSO4 Dung dịch CuSO4 tác dụng với H3AsO3 khi có mặt xút ăn da cho kết tủa màu vàng lục hyđroasenit đồng H3AsO3 + CuSO4 → CuHAsO3↓ + H2SO4 NaOH hòa tan được kết tủa này và dung dịch có màu xanh tím NaOH + CuHAsO3 → CuNaAsO3 + H2O Phản ứng này được dùng trong phân tích định tính * Tác dụng với Cr2O7 2- trong môi trường axit 3AsO3 3- + Cr2O7 2- + 8H+ → 3AsO4 3- + 2Cr3+ + 4H2O * Tác dụng với I2 Phản ứng trong môi trường NaHCO3 pH = 8 AsO3 3- + I2 + H2O → AsO4 3- +2I- + 2H+ Phản ứng này áp dụng phân tích định lượng và định tính. 1.1.2. Độc tính của asen và sự tích lũy trong cơ thể người Asen là chất độc mạnh có khả năng gây ung thư cao, liều LD50 đối với con người là 1 – 4 mg/kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các trạng thái oxi hóa của asen mà asen thể hiện tính độc khác nhau. Cả As(III) và As(V) đều là những chất độc, các hợp chất asen vô cơ độc hơn so với asen hữu cơ [1]. Tính độc của asen theo 6 thứ tự: AsH3>asenit> asenat > monomethyl arsenoic axit (MMAA) > dimethyl arsenic axit (DMAA). Có khoảng 60 – 70% asen vô cơ đi vào cơ thể và được giải phóng ra ngoài bằng đường nước tiểu ở dạng DMAA và MMAA [26,28]. Sự phơi nhiễm asen vô cơ xảy ra trong cơ thể thông qua đường hít khí bụi công nghiệp và quá trình chuyển hóa qua đường thức ăn và nước uống. Sự phơi nhiễm asen hữu cơ xảy ra chủ yếu thông qua chuỗi thức ăn. Nếu một ngày hít lượng bụi asen từ 0,1  4 g/ngày và cơ thể hấp thụ một lượng thức ăn có hàm lượng asen ở khoảng từ 7  330 g/ngày thì sau khi đi vào cơ thể có khoảng 80  100% lượng asen được hấp thụ qua dạ dày và lá phổi; 50  70% asen được bài tiết qua đường nước tiểu và một lượng nhỏ được hấp phụ qua đường tóc, móng tay, móng chân [28]. Ung thư da là độc tính phổ biến nhất của asen. Với những vùng có hàm lượng asen trong nước sinh hoạt < 300 g/l, trung bình (300 – 600 g/l), cao (>600 g/l) thì tỷ lệ ung thư da tương ứng sẽ là 2,6/1000; 10,1/1000 và 24,1/1000 [29]. 1.1.3.Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam 1.1.3.1. Ô nhiễm Asen trên thế giới Hiện nay trên thế giới có hàng chục triệu người đã bị bệnh đen và rụng móng chân, sừng hoá da, ung thư da do sử dụng nguồn nước sinh hoạt có nồng độ asen cao. Nhiều nước đã phát hiện hàm lượng asen rất cao trong nguồn nước sinh hoạt như Canada, Alaska, Chile, Arhentina, Trung Quốc, India, Thái Lan, Bangladesh 7 Bảng 1.1: Hàm lượng asen ở các vùng khác nhau trên thế giới 1.1.3.2. Ô nhiễm asen tại Việt Nam Ở đồng bằng sông Cửu Long cũng phát hiện ra nhiều giếng khoan có hàm lượng asen cao nằm ở Đồng Tháp và An Giang. Sự ô nhiễm asen ở miền Bắc hiện phổ biến và cao hơn ở miền Nam. Qua điều tra cho thấy 1/4 số hộ gia đình sử dụng trực tiếp nước ngầm 8 không qua xử lý ở ngoại thành Hà Nội đã bị ô nhiễm asen, tập trung nhiều ở phía Nam thành phố (20,6%), huyện Thanh Trì (41%) và Gia Lâm (18,5%). Điều nguy hiểm là asen không gây mùi khó chịu khi có mặt trong nước ngay cả khi ở hàm lượng gây chết người nên nếu không phân tích mẫu mà chỉ bằng cảm quan thì không thể phát hiện được sự tồn tại của asen. Bởi vậy các nhà khoa học còn gọi asen là “sát thủ vô hình’’. Hiện nay có khoảng 13,5% dân số Việt Nam (10- 15 triệu người đang sử dụng nước ăn từ giếng khoan nên rất dễ bị nhiễm asen). 1.2. Một số phương pháp xác định Asen 1.2.1. Phương pháp phân tích đo quang phân tử 1.2.1.1. Phương pháp đo quang với bạc dietyl đithiocacbamat 1.2.1.2. Phương pháp xanh molipden 1.2.1.3. Đo quang xác định asen sau khi hấp thụ asin bằng hỗn hợp AgNO3-PVA-C2H5OH 1.2.1.4. Phương pháp xác định asen bằng thuốc thử Leuco crystal violet (LCV) 1.2.1.5. Phương pháp động học xúc tác 1.2.1.6. Xác định lượng vết As(III) bằng phương pháp động học- trắc quang dựa trên ảnh hưởng ức chế phản ứng giữa kalibromua và kalibromat trong môi trường axit 1.2.1.7. Xác định As(III) dựa trên hệ Ce(IV)/Ce(III). 1.2.1.8. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) 1.2.2. Phương pháp huỳnh quang 1.2.2.1. Xác định As(III) bằng thuốc thử fluorescein 1.2.2.2. Phương pháp dòng chảy - huỳnh quang xác định axit dimethyl arsinic(DMAA) trong thuốc diệt cỏ sử dụng phản ứng quang hóa trực tiếp 9 1.2.2.3. Xác định Asen bằng phương pháp huỳnh quang phân tử với hệ thuốc thử murexit – Cr(VI) 1.2.2.4. Phương pháp biosensor sử dụng vi khuẩn chỉ thị CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Nguyên tắc của phương pháp trắc quang xác định hàm lượng asen bằng Safranin. Sự làm mất màu của safranin khi có mặt iodate trong môi trường axit xảy ra theo cơ chế như sau [21]: + As(III) phản ứng với KIO3 trong môi trường axit để giải phóng ra I2 theo phản ứng: 2AsO2 - + 2IO3 - + 2H+ → 2AsO3 - +I2 + 4H2O + I2 sinh ra sẽ oxi hóa làm mất màu thuốc thử safranin tạo ra sản phẩm không màu: Màu đỏ không màu Vì vậy, bằng cách theo dõi sự giảm độ hấp thụ quang của Safranin theo nồng độ As(III) thì có thể định lượng được As(III) trong mẫu theo phương pháp thời gian ấn định hoặc phương pháp tg. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu 10 Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm: - Tối ưu hóa các điều kiện của phép xác định gồm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sau đến phản ứng chỉ thị: + Phổ hấp thụ của dung dịch chất màu và chọn cực đại hấp thụ để đo độ hấp thụ quang. + Ảnh hưởng của thời gian phản ứng. Theo dõi biến thiên tốc độ phản ứng để chọn phương pháp tg hay phương pháp thời gian ấn định. + Ảnh hưởng của nồng độ đầu các tác nhân phản ứng như KIO3, Safranine đến tốc độ phản ứng. + Ảnh hưởng của môi trường phản ứng . - Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion lạ đến phép xác định. - Đánh giá phương pháp phân tích : gồm khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính; đánh giá độ chụm và độ chính xác của phương pháp phân tích, tính hiệu suất thu hồi của phương pháp phân tích. - Xây dựng qui trình phân tích và ứng dụng phân tích mẫu thực tế. 2.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị 2.2.1. Dụng cụ, thiết bị * Bình định mức thủy tinh loại A có dung tích 25, 50, 100, 250, 500 ml. * Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt dung tích 100, 250 ml. * Bình nón dung tích 250 ml, buret 25 ml. * Các loại pipet chia vạch: 0,1; 0,2; 0,5; 1; 2; 5; 10; 25 ml. * Máy trắc quang UV - VIS 1601 PC - Shimadzu (Nhật Bản), bước sóng làm việc tử 190- 900 nm , cuvet thủy tinh chiều dày l = 1cm. 11 * Cân phân tích Scientech SA 210 độ chính xác 0,0001g. * Máy điều nhiệt. * Đồng hồ bấm giờ. * Máy đo pH. 2.2.2. Hóa chất Các hóa chất cần dùng là loại tinh khiết phân tích (p.a. và tinh khiết thuốc thử (p.R.). Các dung dịch được pha chế bằng nước cất hai lần. Pha các dung dịch tiêu chuẩn: + Pha 100,00 ml As(III) 1000ppm từ từ As2O3 tinh thể Cân chính xác 0,1320 gam As2O3 tinh thể trên cân phân tích, hòa tan lượng cân này bằng dung dịch NaOH loãng, sau đó đun nóng dung dịch cho As2O3 tan hết, chuyển vào bình định mức 100,00 ml, tráng rửa cốc cân vài lần bằng nước cất hai lần rồi chuyển vào bình định mức trên, thêm nước cất tới vạch mức, sóc trộn đều dung dịch ta được 100,00 ml dung dịch As(III) 1000ppm. + Pha 100,0 ml dung dịch Safranine 0,02 % Cân 0,02 gam Safranine, hòa tan bằng nước cất tới thể tích 100 ml, khuấy đều ta được 100,0 ml dung dịch Safranine 0,02 %. + Pha 500,0 ml dung dịch HCl 1M Đong khoảng 42,0 ml dung dịch HCl đặc 37% chuyển vào bình chứa có dung tích 500 ml đã có chứa sẵn 1/3 nước cất, thêm nước cất tới thể tích 500,0 ml, khuấy đều ta được 500,0 ml dung dịch HCl 1M. + Pha 250,0 ml dung dịch KIO3 2% Cân 5 gam tinh thể KIO3, hòa tan bằng nước cất tới thể tích 250,0 ml, khuấy đều ta được 250,0 ml dung dịch KIO3 2%. 12 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu phương pháp xác định As (III) dựa trên hệ phản ứng oxi hóa khử As(III), KIO3 và Safranin. 3.1.1. Nghiên cứu chọn điều kiện tối ưu của phản ứng chỉ thị 3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị Hình 3.1: Phổ hấp thụ quang của dung dịch Safranine khi có mặt As(III), KIO3, HCl (Nồng độ cuối của các tác nhân trong dung dịch lần lượt là: Safranine 0,0012%, KIO3 0,2%, HCl 0,1M) Đường 1: Phổ hấp thụ của dung dịch có Safranine, KIO3, HCl Đường 2: Phổ hấp thụ của dung dịch có As(III) 5ppm,Safranine, KIO3, HCl Đường 3: Phổ hấp thụ của dung dịch có As(III) 10ppm, Safranine, KIO3, HCl Safranine là thuốc thử có màu đỏ, có bước sóng hấp thụ cực đại ở bước sóng λ = 519 nm trong môi trường axit mạnh (đường 1). Khi giữ nguyên nồng độ KIO3 2% và cho thêm As (III) với nồng độ khác nhau 5,0 ppm (đường 2), As (III) 10,0 ppm (đường 3) thì thực 13 nghiệm cho thấy, càng tăng nồng độ của As (III) thì độ hấp thụ quang A của dung dịch phản ứng càng giảm mà không làm chuyển dịch cực đại. Điều đó chứng tỏ khi có As(III) và khi nồng độ As(III) càng lớn thì phản ứng giữa As(III) và KIO3 trong môi trường axit xảy ra càng triệt để, giải phóng ra càng nhiều I2 và I2 oxi hóa safranin tạo ra sản phẩm không màu. Do đó trong các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi chọn bước sóng λ = 519 nm để khảo sát. 3.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng Hình 3.2: Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo thời gian (Nồng độ cuối của các tác nhân trong dung dịch lần lượt là: Safranine 0,0012%, KIO3 0,2%, HCl 0,1M) Đường 1: Dung dịch phân tích khi có KIO3, HCl, Safranine. Đường 2: Dung dịch phân tích khi có As(III) 5ppm, KIO3, HCl, Safranine. Đường 3: Dung dịch phân tích khi có As(III) 10ppm, KIO3, HCl, Safranine. Từ đồ thị khảo sát thời gian ta thấy khi không có mặt As(III) độ hấp thụ quang của dung dịch phân tích không thay đổi theo thời gian. Khi có mặt As (III) thì độ hấp thụ quang của dung dịch phân 14 tích giảm so với khi không có mặt As (III) nhưng cũng không thay đổi theo thời gian. Nồng độ As (III) càng cao thì độ hấp thụ quang của dung dịch phân tích càng giảm, có nghĩa là khi nồng độ As(III) càng cao thì phản ứng giữa nó với KIO3 trong môi trường axit giải phóng ra càng nhiều I2, do đó cường độ màu của thuốc thử safranin càng bị giảm. 3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ KIO3 Hình 3.3: Ảnh hưởng của nồng độ KIO3 đến độ hấp thụ quang của dung dịch Anền là độ hấp thụ quang của dung dịch phân tích khi có KIO3, HCl, Safranine. Amẫu là độ hấp thụ quang của dung dịch phân tích khi có As(III), KIO3, HCl, Safranine. Chọn nồng độ KIO3 là 0,16 % để khảo sát các thí nghiệm tiếp theo. 3.1.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc thử Safranine: 15 Hình 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ Safranine đến độ hấp thụ quang của dung dịch Nồng độ cuối của Safranine được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo là 1,2 x10-3 %. 3.1.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ HCl: Hình 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ HCl đến độ hấp thụ quang của dung dịch 16 Nồng độ của HCl được chúng tôi chọn cho các thí nghiệm tiếp theo là 0,08 M. Như vậy sau khi khảo sát chúng tôi chọn nồng độ các chất khi tiến hành phân tích là: KIO3 là 0,16%; Safranin là 1,2x10 -3 % và HCl là 0,08M. 3.1.2. Đánh giá phương pháp phân tích 3.1.2.1. Độ chọn lọc của phương pháp phân tích Phép xác định As(III) bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các ion cản khi nồng độ của chúng gấp As(III) như sau: 50 lần với ion Fe3+; 100 lần với ion Cu2+; Ba2+ không bị ảnh hưởng ở khoảng nồng độ khảo sát; 10 lần với ion Zn2+; 7 lần với ion NO3 - ; 5 lần với ion SO4 2-và 150 lần với ion Ca2+ . Tuy nhiên, trong mẫu nước ngầm thì hàm lượng những ion trên hầu như không bị ảnh hưởng 3.1.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính Hình 3.7: Đường chuẩn xác định As (III) Tính giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng + Giới hạn phát hiện (LOD): LOD = 0.01 (ppm) + Giới hạn định lượng (LOQ): 17 LOQ = 0,05(ppm) Như vậy, khoảng tuyến tính khi xác định Se(IV) là 0,05 ÷ 8,00 ppm. 3.1.2.3. Đánh giá độ chính xác (độ đúng, độ chụm ) của phương pháp Mẫu thật (mẫu nước ngầm số 8) Hình 3.8 : Đường thêm chuẩn xác định As(III) trong mẫu nước ngầm số 8 Từ hình ta có nồng độ As(III) là: X1 = 0,011 (ppm) Tương ứng với hàm lượng A(III) trong mẫu nước ngầm số 8 là: 0,055 μg/ml.  Khi thêm một lượng As(III) chuẩn vào mẫu nước ngầm số 8 18 Bảng 3.13: Đánh giá độ lặp lại của phương pháp As(III) 4,0ppm A nền 0,946 0,946 0,946 0,946 0,946 A mẫu 0,709 0,714 0,712 0,701 0,721 ΔA 0,237 0,232 0,234 0,245 0,225 Hàm lượng As(III) phát hiện (X2) 4,04 3,96 3,99 4,18 3,85 X2 – X1 3,93 3,85 3,88 4,07 3,74 x (ppm) 3,89 Độ lệch chuẩn S 0,121 Hệ số biến thiên CV (%) 3,11 Sai số tương đối  (%) 2,75 ttính 0,91 As(III) 6,0ppm A nền 0,946 0,946 0,946 0,946 0,946 A mẫu 0,601 0,594 0,582 0,594 0,580 ΔA 0,345 0,352 0,364 0,352 0,366 Hàm lượng As(III) phát hiện (X3) 5,83 5,95 6,14 5,95 6,18 X3 – X1 5,72 5,84 6,03 5,84 6,07 x (ppm) 5,90 Độ lệch chuẩn S 0,146 Hệ số biến thiên CV (%) 2,47 Sai số tương đối  (%) 2,50 ttính 0,685 19 Kiểm tra sự sai khác giữa giá trị trung bình tìm được và giá trị thực theo chuẩn student (t) ở độ tin cậy thống kê 95% và bậc tự do f= 4 (tbảng = 2,571), chúng tôi thấy ở cả hai mức nồng độ As(III) (4,0 ppm và 6,0 ppm) đều có ttính < tbảng, nghĩa là độ tin cậy thống kê của ttính nhỏ hơn độ tin cậy thống kê của tbảng. Điều đó có nghĩa là sự khác nhau giữa giá trị trung bình và giá trị thực là không đáng tin cậy, nói cách khác phương pháp có độ đúng chấp nhận được. Hệ số biến thiên (CV%) khi xác định mẫu giả trên nền mẫu thật ở hai mức nồng độ này đều dưới 5% chứng tỏ phương pháp có độ chụm tốt. 3.2. Phân tích mẫu thực tế 3.2.1. Xác định hàm lượng As(III) trong mẫu nước ngầm Bảng3.14 : Thông tin về các mẫu nước ngầm Stt Tên mẫu Địa điểm lấy mẫu Ngày lấy mẫu Độ sâu giếng (m) 1 N1 Phạm Thị Duyên - Khu 2 - Đoan Hạ - Thanh Thủy 9/7/2011 30 2 N2 Phan Đình Tuấn – Khu 10 – Thạch Sơn – LâmThao 11/7/2011 10 3 N3 UBND – Khu 10 - Hiền Quan – Tam Nông 10/7/2011 12 4 N4 Trần Sỹ H
Luận văn liên quan