Luận văn Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng trên cơ sở đánh giá thế và lực của nền kinh tế nước ta sau 10 năm Đổi mới đã khẳng định nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và về cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa. Những thành tựu này đã cho phép nước ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Kể từ đó, mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được xác định rõ hơn trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều thay đổi dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và trên nguyên tắc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

pdf125 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Xuân Sáng NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Xuân Sáng NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Địa lí học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 0BLÔØI CAÛM ÔN Taùc giaû luaän vaên xin ñöôïc baøy toû loøng kính troïng vaø caûm ôn saâu saéc ñeán giaûng vieân höôùng daãn khoa hoïc TS. Phaïm Thò Xuaân Thoï - Tröôûng khoa Ñòa lí tröôøng Ñaïi hoïc sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh ñaõ taän tình höôùng daãn taùc giaû trong suoát quaù trình hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu. Xin chaân thaønh caûm ôn Ban Giaùm hieäu nhaø tröôøng, phoøng Sau Ñaïi hoïc, Khoa Ñòa lí Tröôøng Ñaïi hoïc sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh ñaõ taän tình chæ baûo vaø taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho taùc giaû trong vieäc hoïc taäp vaø nghieân cöùu ñeå hoaøn thaønh luaän vaên. Xin chaân thaønh caûm ôn Sôû Coâng thöông, Sôû Keá hoaïch Ñaàu tö, Cuïc Thoáng keâ tænh Bình Phöôùc ñaõ cung caáp cho taùc giaû nhieàu tö lieäu, taøi lieäu quyù giaù vaø höõu ích ñeå nghieân cöùu phuïc vuï cho luaän vaên. Xin chaân thaønh caûm ôn Ban Giaùm hieäu vaù caùc thaày coâ trong tröôøng THPT chuyeân Quang Trung tænh Bình Phöôùc ñaõ taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho toâi trong quaù trình hoïc taäp vaø nghieân cöùu ñeà taøi. Taùc giaû chaân thaønh caûm ôn gia ñình, baïn beø, nhöõng ngöôøi thaân yeâu ñaõ ñoäng vieân giuùp ñôõ trong nhöõng ngaøy hoïc taäp, nghieân cöùu vaø hoaøn thaønh luaän vaên naøy. Ñoàng Xoaøi, ngaøy 29/08/2011 Taùc giaû Nguyeãn Xuaân Saùng 1BMỤC LỤC 2BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp SP : Sản phẩm UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc USD : Đô la Mĩ KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới 3BMỞ ĐẦU 10B . Lí do chọn đề tài Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng trên cơ sở đánh giá thế và lực của nền kinh tế nước ta sau 10 năm Đổi mới đã khẳng định nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và về cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa. Những thành tựu này đã cho phép nước ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Kể từ đó, mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được xác định rõ hơn trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều thay đổi dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và trên nguyên tắc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bình Phước là một tỉnh nằm ở phía Bắc của Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích và dân số thuộc loại trung bình trong cả nước. Được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, tuy đã trải qua một thời gian phát triển khá nhanh nhưng Bình Phước vẫn còn là một trong những tỉnh có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thuộc loại thấp trong cả nước, đời sống của đại bộ phận dân cư, nhất là ở những vùng sâu vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỉnh Bình Phước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của vùng Đông Nam Bộ với những nông sản chủ lực dẫn đầu toàn vùng như cao su, điều, tiêu Tuy vậy, Bình Phước lại không có những điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp tốt như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu do những hạn chế về cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VIII đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 - 2020 là tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra, con đường duy nhất là phải tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Do đó, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước” nhằm đánh giá hiện trạng phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước, đưa ra những giải pháp phát triển cho công nghiệp của tỉnh góp phần thúc đẩy kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thêm giàu mạnh. Đồng thời, luận văn còn là nguồn tư liệu phục vụ cho giảng dạy địa lí địa phương tỉnh nhà. 1B2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước từ năm 1997 – 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển công nghiệp ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lí luận về công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp, phân tích ảnh hưởng của sự phát triển công nghiệp đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Phước. Thu thập, phân tích, tổng hợp hiện trạng ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước từ năm 1997 – 2010. Nghiên cứu những thành tựu và hạn chế mà công nghiệp của tỉnh Bình Phước. Đề xuất các phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 2.3. Phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Về thời gian Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ năm 1997 (thời kỳ thành lập tỉnh) đến năm 2010 và định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020. 2.3.2. Về không gian Đề tài nghiên cứu phát triển công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các huyện thị tỉnh Bình Phước và so sánh sự phát triển công nghiệp của tỉnh với các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ hoặc vùng KTTĐPN. 2.3.3. Về nội dung Nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước, tác giả chỉ nghiên cứu sự phát triển công nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ. Còn khi nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển công nghiệp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thì tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong chuyển dịch cơ cấu ngành, tác giả chưa có điều kiện để đi sâu nghiên cứu trong nội bộ chuyển dịch từng ngành mà chỉ nghiên cứu khái quát về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh. 12B3. Lịch sử nghiên cứu đề tài Xã hội loài người đã trải qua thời kỳ văn minh nông nghiệp và chuyển sang thời kỳ văn minh công nghiệp cách đây gần 200 năm. Ngay sau khi ra đời, sản xuất công nghiệp đã phát triển không ngừng và hiện đang là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Công nghiệp là vấn đề chung của các nước ở trên thế giới. Có những nước ngành công nghiệp phát triển rất mạnh nhưng cũng có những nước công nghiệp đang và kém phát triển. Do vậy, công nghiệp là đề tài mà được rất nhiều các tác giả trong nước cũng như nước ngoài nghiên cứu, nhất là các tác giả nước ngoài. Ở Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một số đề tài tiêu biểu như: - Công nghiệp hóa và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 của Bộ công nghiệp Việt Nam năm 2000. - Các khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam – hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển. Đề tài nghiên cứu cấp bộ - Lê Thị Hường (chủ biên) – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh – 2000. - Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển công nghiệp địa phương ở nước ta hiện nay – Đàm Văn Nhuệ - Trường Đại học Kinh tế kế hoạch 1983. - Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển và khả năng vận dụng vào Việt Nam – An Như Hải – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – 1993. - Hoàn thiện và phát triển đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp nước ta hiện nay – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – 1993. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 – Nguyễn Trần Quốc – 2004. - Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Việt Nam – Bùi Tất Thắng – 1997. Hiện nay, hầu hết trong các sách, giáo trình (nhất là sách chuyên ngành địa lí kinh tế) đều có viết về địa lí công nghiệp và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: - Giáo trình địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức – năm 2004. - Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Lê Thông – Nguyễn Minh Tuệ - Nguyễn Văn Phú. - Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam – PGS.TS Lê Thông – PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ – năm 2000. - Thương mại Việt Nam – Bộ Thương Mại, Trung Tâm thương Mại – năm 2005. - Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập – PGS.TS. Đặng Văn Phan – PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng - năm 2006 Nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước là đề tài hoàn toàn mới, chưa được nghiên cứu bất cứ trong tài liệu nào. Tuy nhiên, trong các văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VI, VII, VIII, IX, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, báo cáo tình hình đầu tư và định hướng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh của Ban quản lí các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước, báo cáo phát triển công nghiệp phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 của Sở Công nghiệp tỉnh Bình Phước cũng đề cập đến vấn đề về công nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó, vấn đề này còn được thể hiện trong đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 của Tỉnh ủy Bình Phước. Nhìn chung, các tài liệu đều nhìn nhận vấn đều đánh giá một cách khái quát dưới góc độ kinh tế - chính trị, chưa có đề tài đi sâu nghiên cứu một cách chi tiết dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội. Các công trình trên là những tài liệu quý giá giúp cho tác giả có định hướng sâu hơn trong quá trình nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước giai đoạn 1997 – 2010. 13B4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ thống quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết có tác động qua lại lẫn nhau trên một không gian lãnh thổ nhất định. Tỉnh Bình Phước được coi như là một thể tổng hợp lãnh thổ tương đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và có ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp. Do vậy, cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của tỉnh trong quá trình phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước, tác giả đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và Đông Nam Bộ và cả nước nói chung. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Lãnh thổ kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước với tư cách là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn tạo thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong toàn hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Do vậy, để nghiên cứu sự phát triển công nghiệp ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước cần xem xét công nghiệp của tỉnh trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần trong toàn hệ thống kinh tế - xã hội tỉnh và mối tương quan với sự phát triển kinh tế, công nghiệp của vùng và cả nước. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu sự phát triển công nghiệp vả ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước sẽ cho thấy lịch sử hình thành cũng như những chuyển biến về tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lí trong tương lai. 4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của đời sống đều liên quan đến môi trường sinh thái. Công nghiệp là ngành ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Trái Đất đang nóng lên, khí hậu đang ngày càng có xu hướng biến động xấu thì “thủ phạm” được quan tâm hàng đầu là hoạt động sản xuất của công nghiệp. Khí thải công nghiệp, nước thải, rác thải đã làm ô nhiễm môi trường, đồng thời việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lí làm cho môi trường sống ngày càng cạn kiệt. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên toàn thế giới. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước thực hiện theo phương châm phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển hiện tại và các hoạt động sản xuất đó không gây nguy hại cho những thế hệ trong tương lai như vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích, lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các số liệu thu được từ nhiều nguồn như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, các sở, ban ngành,để phân tích và đánh giá tác động của công nghiệp hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Phước như tính toán về tốc độ tăng trưởng công nghiệp. Đồng thời, phương pháp toán học cũng được sử dụng trong việc phân tích, lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng công nghiệp của tỉnh Bình Phước. Ví dụ như tính toán về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước 4.2.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thành lập một hệ thống các bản đồ liên quan đến nội dung của luận văn, cụ thể như: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước, bản đồ công nghiệp chung tỉnh Bình Phước, bản đồ giá trị công nghiệp theo lãnh thổ tỉnh Bình Phước, bản đồ các khu công nghiệp. Các bản đồ được thành lập trên cơ sở dữ liệu thu thập và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối liên hệ các đối tượng địa lí. Đồng thời, các số liệu thống kê, cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, theo ngành còn được thể hiện bằng biểu đồ. 4.2.3. Phương pháp điều tra thực địa Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định được mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đưa ra những luận cứ xác thực. Tác giả đã trực tiếp quan sát, đến một số khu công nghiệp như Đồng Xoài I, II, III, IV, Minh Hưng Hàn Quốc chụp ảnh và tìm hiểu hoạt động của một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhà. 4.2.4. Phương pháp dự báo Dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai: dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước trong thời gian sắp tới và đưa ra các giải pháp để tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh. Đề tài dự báo được xu thế của sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước đến năm 2020. 4.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh Tác giả tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê để thấy được hiện trạng phát triển công nghiệp và sự biến đổi cơ cấu kinh tế qua từng giai đoạn, sự khác biệt về phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn cũng như so sánh giá trị sản xuất công nghiệp giữa địa phương với các địa phương khác hay cả nước. 14B5. Cấu trúc của đề tài Đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước”, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. Chương 3: Định hướng, giải pháp phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 4BChương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 15B .1. Một số vấn đề về công nghiệp 26B1.1.1. Khái niệm về công nghiệp “Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra nguyên liệu. Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu thành sản phẩm. Các sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được sản xuất bằng máy móc thiết bị dựa trên khoa học kỹ thuật hiện đại có khả năng sản xuất hàng loạt sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tuy vậy, khái niệm nguyên liệu và sản phẩm chỉ là tương đối vì sản xuất công nghiệp gồm nhiều giai đoạn chế biến phức tạp, mỗi sản phẩm của ngành này có thể là nguyên liệu của ngành kia. Các quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghiệp hóa là quá trình phổ biến trên quy mô toàn cầu, là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, công nghiệp hóa có nhiều quan niệm khác nhau: - Quan điểm của Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây thì khi tiến hành CNH nhấn mạnh phát triển công nghiệp nặng. Cho rằng: CNH là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với trung tâm là chế tạo máy. Với đường lối CNH như vậy, công nghiệp nặng có vai trò đặc biệt quan trọng và trong một chừng mực nhất định nó phù hợp với hoàn cảnh Liên Xô khi bước vào thời kỳ CNH: Chủ nghĩa đế quốc bao vây, chống đối, không có sự trợ giúp từ bên ngoài, trong khi yêu cầu phải xây dựng một nền sản xuất lớn hiện đại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. - Quan niệm mới về CNH: năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra quan niệm: Công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một bộ phận nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này, có một bộ phận công nghiệp chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội. Khái niệm về “công nghiệp hóa” và “hiện đại hóa” Kinh nghiệm về CNH của các nước đi trước và qua thực tế kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, CNH, HĐH được hiểu là: - C
Luận văn liên quan