Chấn thương sọ não (CTSN) là một trong những nguyên nhân gây tử
vong và tàn phế nhiều nhất, với nhiều hậu quả nghiêm trọng như: mất ý thức,
thay đổi hành vi, rối loạn tâm thần Tại Mỹ, có khoảng 180-250 người bị
chấn thương sọ não mỗi năm trên 100.000 dân [23]. Tại Việt Nam, theo thống
kê của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong năm 2013 cả
nước đã xảy ra 31.266 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.805 người, bị thương
32.253 người (trung bình mỗi ngày có 27 người chết, 88 người bị thương)
trong đó chủ yếu là chấn thương sọ não. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 06
tháng đầu năm 2014 có 7.183 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện, trong
đó có 521 bệnh nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 7,3%
144 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ cortisol máu, hoc mon tăng trƣởng, hoc mon tuyến giáp và hoc mon tuyến sinh dục ở bệnh nhân chấn thƣơng sọ não, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN HỮU HÊN
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ
CORTISOL MÁU, HOC MON TĂNG TRƢỞNG,
HOC MON TUYẾN GIÁP VÀ HOC MON TUYẾN SINH DỤC
Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN HỮU HÊN
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ
CORTISOL MÁU, HOC MON TĂNG TRƢỞNG,
HOC MON TUYẾN GIÁP VÀ HOC MON TUYẾN SINH DỤC
Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: NỘI – NỘI TIẾT
Mã số: 62.72.20.15
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS TS BS Nguyễn Thy Khuê
2. PGS TS BS Dƣơng Minh Mẫn
TP Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ký tên
PHAN HỮU HÊN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................. 4
1.1. Các vấn đề liên quan chấn thương sọ não ....................................... 4
1.2. Tổng quan suy thùy trước tuyến yên ............................................... 8
1.3. Suy thùy trước tuyến yên sau chấn thương sọ não .......................... 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 32
2.2. Đối tượng và tiêu chuẩn chọn bệnh ................................................. 32
2.3. Cỡ mẫu ............................................................................................. 32
2.4. Cách chọn mẫu và phương pháp tiến hành .................................... 33
2.5. Định nghĩa các biến số .................................................................... 36
2.6. Xét nghiệm ...................................................................................... 39
2.7. Phân tích số liệu ............................................................................... 41
2.8. Vấn đề y đức .................................................................................... 41
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 42
3.1. Đặc điểm bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn cấp ................. 43
3.2. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não và
mối liên quan với suy tuyến yên giai đoạn cấp .......................................
56
3.3. Tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não và
các yếu tố liên quan .................................................................................
60
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................... 70
4.1. Đặc điểm bệnh nhân và tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân chấn
thương sọ não giai đoạn cấp ....................................................................
70
4.2. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não và mối
liên quan với suy tuyến yên giai đoạn cấp ..............................................
78
4.3. Tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn
sau 06 tháng và các yếu tố liên quan .......................................................
81
KẾT LUẬN .......................................................................................... 99
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
PHẦN NGOẠI KIỂM XÉT NGHIỆM
GIẤY CHẤP THUẬN ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT
100
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
CTSN Chấn thương sọ não
DMC Dưới màng cứng
Hct Hematocrit
KTC Khoảng tin cậy
NV Nhập viện
NMC Ngoài màng cứng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
1.1. Các nguyên nhân của suy tuyến yên ....................................................... 9
1.2. Tỷ lệ suy thượng thận thứ phát ở bệnh nhân CTSN giai đoạn cấp của
một số nghiên cứu ...................................................................................
28
3.3. Các đặc điểm chung khác của BN tham gia nghiên cứu ........................ 44
3.4. Các đặc điểm lâm sàng của BN tham gia nghiên cứu ............................ 45
3.5. Các đặc điểm tổn thương não trên chụp cắt lớp điện toán sọ ................. 47
3.6. Xét nghiệm cận lâm sàng và nồng độ các hoc mon................................ 48
3.7. Tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp CTSN ............................................... 49
3.8. Tỷ lệ suy tuyến yên theo thời điểm khảo sát .......................................... 50
3.9. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập
viện với suy giáp thứ phát giai đoạn cấp CTSN .....................................
51
3.10. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm
Marshall lúc nhập viện với suy giáp thứ phát giai đoạn cấp CTSN .......
51
3.11. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập
viện với suy thượng thận thứ phát giai đoạn cấp CTSN ........................
52
3.12. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm
Marshall lúc nhập viện với suy thượng thận thứ phát giai đoạn cấp
CTSN ......................................................................................................
53
3.13. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập
viện với suy sinh dục thứ phát giai đoạn cấp CTSN ..............................
53
3.14. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm
Marshall lúc nhập viện với suy sinh dục thứ phát giai đoạn cấp CTSN
54
3.15. Mối liên quan của tuổi, điểm Glasgow và điểm Marshall lúc nhập
viện với giảm GH giai đoạn cấp CTSN ..................................................
54
3.16. Mối liên quan của giới tính, phân loại điểm Glasgow và điểm
Marshall lúc nhập viện với giảm GH giai đoạn cấp CTSN ....................
55
3.17. Nồng độ các hoc mon giai đoạn cấp CTSN trên hai nhóm bệnh nhân ... 57
3.18. Mối liên quan của tuổi, độ nặng chấn thương với tỷ lệ tử vong trong
vòng 06 tháng sau CTSN ........................................................................
58
3.19. Mối liên quan của suy tuyến yên giai đoạn cấp với tỷ lệ tử vong trong
vòng 06 tháng sau CTSN ........................................................................
58
3.20. Đặc điểm về thời gian tái khám và huyết áp của bệnh nhân CTSN giai
đoạn sau 06 tháng ...................................................................................
60
3.21. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ......... 61
3.22. Nồng độ các hoc mon và chỉ số sinh hóa máu của bệnh nhân CTSN
giai đoạn sau 06 tháng ............................................................................
62
3.23. Đặc điểm cortisol máu trước và sau nghiệm pháp synacthen của bệnh
nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ........................................................
63
3.24. Điểm cắt của cortisol nền chẩn đoán suy thượng thận thứ phát ở bệnh
nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ........................................................
64
3.25. Tỷ lệ suy tuyến yên ở bệnh nhân CTSN giai đoạn sau 06 tháng ............ 64
3.26. Các yếu tố liên quan đến suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng sau CTSN . 66
3.27. Mối liên quan giữa suy tuyến yên giai đoạn 06 tháng và di chứng
CTSN ......................................................................................................
67
3.28. Tổng hợp tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp và 06 tháng sau CTSN ...... 67
4.29. So sánh đặc điểm và tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn cấp CTSN với một
số nghiên cứu ..........................................................................................
71
4.30. So sánh tỷ lệ suy tuyến yên giai đoạn 12 tháng của Tanriverdi ............. 86
4.31. Tỷ lệ suy tuyến yên ở các giai đoạn trong nghiên cứu của Agha ........... 87
4.32. So sánh với tỷ lệ suy tuyến yên trong nghiên cứu của Klose ................. 88
4.33. Tỷ lệ suy tuyến yên trong nghiên cứu của Aimaretti ............................. 91
4.34. Tóm tắt tỷ lệ suy tuyến yên của một số nghiên cứu cắt ngang thực
hiện ở đối tượng chấn thương sọ não .....................................................
95
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu Đồ Nội Dung Trang
2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ........................................ 35
3.2. Tóm tắt kết quả của quá trình nghiên cứu ........................ 42
3.3. Đặc điểm giới tính của bệnh nhân tham gia nghiên cứu 43
3.4. Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu 43
3.5. Đặc điểm Glasgow lúc nhập viện của bệnh nhân tham
gia nghiên cứu ..................................................................
46
3.6. Thời gian khảo sát chức năng tuyến yên sau CTSN ........ 46
3.7. Nồng độ cortisol máu qua 3 ngày khảo sát ...................... 49
3.8. Đặc điểm bệnh nhân suy số lượng trục tuyến yên giai
đoạn cấp CTSN ................................................................
50
3.9. Tỷ lệ tử vong trong vòng 06 tháng sau CTSN ................ 56
3.10. Mối liên quan của suy tuyến yên giai đoạn cấp với tỷ lệ
tử vong ..............................................................................
59
3.11.. Đặc điểm thang điểm tiên lượng Glasgow giai đoạn 06
tháng sau CTSN ...............................................................
61
3.12. Đường cong ROC ............................................................. 63
3.13. Đặc điểm bệnh nhân suy số lượng trục tuyến yên giai
đoạn 06 tháng sau CTSN..................................................
65
3.14. Số lượng bệnh nhân suy 02 trục tuyến yên giai đoạn 06
tháng sau CTSN ...............................................................
65
3.15. Tỷ lệ hồi phục suy tuyến yên 06 tháng sau CTSN ........... 68
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não (CTSN) là một trong những nguyên nhân gây tử
vong và tàn phế nhiều nhất, với nhiều hậu quả nghiêm trọng như: mất ý thức,
thay đổi hành vi, rối loạn tâm thần Tại Mỹ, có khoảng 180-250 người bị
chấn thương sọ não mỗi năm trên 100.000 dân [23]. Tại Việt Nam, theo thống
kê của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong năm 2013 cả
nước đã xảy ra 31.266 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.805 người, bị thương
32.253 người (trung bình mỗi ngày có 27 người chết, 88 người bị thương)
trong đó chủ yếu là chấn thương sọ não. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 06
tháng đầu năm 2014 có 7.183 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện, trong
đó có 521 bệnh nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 7,3%.
Chấn thương sọ não có thể dẫn đến suy tuyến yên. Phẫu thuật tử thi trên
những bệnh nhân chết do chấn thương sọ não nặng đã phát hiện hoại tử tuyến
yên trên 1/3 các trường hợp [30],[31],[76]. Nhiều nghiên cứu hồi cứu, báo cáo
ca bệnh và các nghiên cứu tiền cứu gần đây đã chứng minh có tình trạng suy
tuyến yên cấp hoặc mạn tính sau chấn thương sọ não [25],[54]. Trên thế giới
đã có nhiều công trình nghiên cứu khảo sát chức năng tuyến yên trên bệnh
nhân chấn thương sọ não. Nghiên cứu của tác giả Fatih Tanriverdi (2006) cho
thấy tỷ lệ thiếu hụt hoc mon ACTH, FSH/LH, TSH trong giai đoạn cấp của
chấn thương sọ não lần lượt là 9,8%, 41,6%, 5,8%; và tỷ lệ này sau 12 tháng
theo dõi là 19,2%, 7,7%, 5,8% [96].
Hoạt động của tuyến yên là cơ chế bảo vệ quan trọng trong giai đoạn cấp
sau chấn thương sọ não, đặc biệt là trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận. Rối
loạn của trục này có thể đe dọa tính mạng người bệnh; suy thượng thận không
được điều trị có thể làm tình trạng huyết động không ổn định và dự hậu xấu.
Nghiên cứu của tác giả Bernard [26] cho thấy việc dùng hydrocortisone trên
bệnh nhân suy thượng thận sau chấn thương sọ não sẽ cải thiện di chứng
2
(đánh giá bằng thang điểm tiên lượng Glasgow) sau 6 tháng. Ngoài ra, thiếu
hụt các hoc mon khác của tuyến yên như hoc mon tăng trưởng, hoc mon
hướng giáp và hoc mon hướng sinh dục có thể xảy ra trong giai đoạn cấp hoặc
giai đoạn di chứng sau chấn thương sọ não. Tỷ lệ mới mắc suy tuyến yên gia
tăng theo thời gian sau chấn thương sọ não, những bệnh nhân có chức năng
tuyến yên bình thường trong giai đoạn cấp có thể trở nên suy tuyến yên sau 03
– 06 tháng. Suy tuyến yên, đặc biệt là suy thượng thận thứ phát, trong giai
đoạn cấp CTSN có thể đe dọa tính mạng người bệnh; trong khi suy tuyến yên
giai đoạn di chứng sau CTSN có thể làm suy giảm quá trình hồi phục và giảm
chất lượng cuộc sống bệnh nhân [48],[54],[88].
Suy tuyến yên sau chấn thương sọ não vẫn chưa được quan tâm trong
khi số lượng bệnh nhân chấn thương sọ não ở Việt Nam rất nhiều. Tại Việt
Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá chức năng tuyến yên trên
bệnh nhân chấn thương sọ não trong giai đoạn cấp, cũng như trên bệnh nhân
bị di chứng sau chấn thương sọ não. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ của suy tuyến yên trong giai đoạn cấp và
giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh
giá thực trạng và cần chẩn đoán sớm suy tuyến yên sau chấn thương sọ não tại
Việt Nam.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ suy thượng thận thứ phát, giảm hoc mon tăng trưởng,
suy giáp thứ phát và suy sinh dục thứ phát ở bệnh nhân chấn thương sọ
não giai đoạn cấp.
2. Xác định mối liên quan của thiếu hụt các hoc mon tuyến yên giai đoạn
cấp và tử vong trong vòng 06 tháng sau chấn thương sọ não.
3. Xác định tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ hồi phục suy thượng thận thứ phát,
giảm hoc mon tăng trưởng, suy giáp thứ phát và suy sinh dục thứ phát ở
bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn sau 06 tháng.
4. Xác định mối liên quan của độ nặng chấn thương sọ não, di chứng chấn
thương sọ não, tuổi, giới tính với tỷ lệ suy tuyến yên.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO
1.1.1. Định nghĩa, dịch tễ học và phân loại chấn thƣơng sọ não
Chấn thương sọ não là tổn thương gây nên bởi ngoại lực tác động đến
sọ não, tạo ra những rối loạn chức năng thần kinh nhất thời hoặc vĩnh viễn về
mặt nhận thức, thể chất và tâm thần. Tỷ suất mới mắc của chấn thương sọ não
tại các quốc gia phát triển khoảng 200/100.000 dân/năm, trong đó tại Mỹ:
180-250/100.000 dân, Châu Âu: 90-546/100.000 dân, Úc: 322/100.000 dân
[23]. Số liệu này không phản ánh đúng thực trạng của chấn thương sọ não vì
không tính đến những trường hợp chấn thương sọ não nhẹ hoặc những nạn
nhân chết ngay sau tai nạn giao thông.
Đối tượng bị chấn thương sọ não thường là những người trẻ 15-24 tuổi
(do tai nạn giao thông) và sau 75 tuổi (do té ngã) [23],[36]. Nam giới bị
CTSN nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ từ 1,2/1 - 4,4/1; 50% nguyên nhân chấn
thương sọ não là do tai nạn giao thông; 20-30% do té ngã; 20% chấn thương
sọ não liên quan đến hung khí: súng đạn, dao [32]
Có nhiều bảng phân loại để đánh giá độ nặng của chấn thương sọ não;
trong đó thang điểm hôn mê Glasgow được dùng rộng rãi nhất. Thang điểm
này đánh giá đáp ứng của bệnh nhân: Mở mắt, lời nói, vận động với nhiều
mức độ khác nhau. Glasgow 13-15 điểm: CTSN mức độ nhẹ; Glasgow 9-12:
CTSN mức độ trung bình và Glasgow < 9 điểm là CTSN mức độ nặng [92].
Độ nặng về mặt lâm sàng của chấn thương sọ não còn dựa vào thời gian mất ý
thức, mất trí nhớ ngay hoặc sau tai nạn, tổn thương trong sọ Ngoài ra
những thương tổn biểu hiện trên CT scan hoặc MRI sọ não cũng giúp đánh
giá mức độ nặng, trong đó phân loại mức độ nặng CTSN của Marshall được
dùng nhiều nhất [70].
5
Di chứng của bệnh nhân chấn thương sọ não được đánh giá qua thang
điểm tiên lượng Glasgow gồm 5 tiêu chí chính: Chết, sống thực vật, tàn phế
mức độ nặng, tàn phế mức độ vừa, phục hồi tốt [92].
1.1.2. Sinh lý bệnh của CTSN
Tổn thương não do chấn thương có thể chia làm 2 loại chính: tổn
thương tiên phát và tổn thương thứ phát; tổn thương tiên phát gây nên do cơ
chế đụng dập mô não xảy ra ngay sau chấn thương; tổn thương thứ phát xuất
hiện vài giờ hoặc vài ngày sau chấn thương ban đầu tạo nên những tổn thương
lan rộng và những dự hậu thần kinh nặng nề về sau. Tình trạng phù não sau
chấn thương, rối loạn tuần hoàn tại chỗ, giảm oxy mô, tăng áp lực nội sọ là
những yếu tố gây nên tổn thương thứ phát [46],[47]. Phù não có hai loại: phù
tế bào và phù do nguyên nhân mạch máu; có nhiều yếu tố làm cho phù não
nặng hơn: rối loạn thông khí, sốt cao, động kinh [4] Những chất trung gian
của quá trình viêm (cytokine, các gốc tự do, acid amin và nitric oxide) cũng
có vai trò trong tạo lập tổn thương thứ phát [46]. Cytokine, đặc biệt là
cytokine 6 kích thích bài tiết vasopressin, có liên quan trong sinh bệnh học
của hội chứng tiết ADH không thích hợp sau CTSN [46],[47].
Tổn thương tiên phát hoặc thứ phát có thể khu trú hoặc lan tỏa; tổn
thương khu trú thường liên quan đến lực tác động trực tiếp; tổn thương lan tỏa
thường gây nên chấn động dội hoặc chấn động xoay, những lực này thường
gây các tổn thương dạng sợi trục, chất trắng và làm lan rộng tổn thương. Tổn
thương kiểu đứt gãy thường thấy ở cấu trúc đường giữa của não và có thể là
cơ chế gây nên rối loạn chức năng tuyến yên ở bệnh nhân chấn thương sọ não
[46]. Ngoài ra tổn thương xương sọ vùng đáy não cũng có thể làm tổn thương
trực tiếp tuyến yên, cuống tuyến yên và hạ đồi [14],[56].
6
1.1.3. Các rối loạn sau CTSN
CTSN do tai nạn giao thông đang là một thảm họa, gây thất thoát nhiều
tiền của con người; các di chứng CTSN là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Chi phí điều trị cho các di chứng CTSN gấp nhiều lần so với chi phí điều trị
khi bị CTSN, chẩn đoán và điều trị tốt các di chứng nặng giúp bệnh nhân có
chất lượng cuộc sống tốt hơn.
1.1.3.1. Ý thức: Rối loạn ý thức hồi phục tốt ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Tiến triển phục hồi ý thức sẽ chậm và xấu khi có các bệnh lý kèm theo: nhiễm
trùng, rối loạn điện giải thiếu O2, tăng CO2, rối loạn nội tiết, động kinh,
1.1.3.2. Rối loạn thần kinh tự chủ: Biểu hiện qua thay đổi: nhịp tim
– nhịp thở - huyết áp – nhiệt độ. Thường xuất hiện ở thương tổn trục lan tỏa,
thân não, CTSN nặng, thiếu O2 nặng trước khi vào viện, trẻ tuổi
1.1.3.3. Kích động: Gặp ở 70% bệnh nhân CTSN. Cần điều trị các
bệnh kèm theo: đau, nhiễm trùng, rối loạn điện giải, thiếu oxy, động kinh,...
cần tránh làm bệnh nhân bị kích thích bởi môi trường xung quanh nhất là giai
đoạn chấn thương ban đầu: dây cột, giới hạn các ống đặt vào người bệnh
nhân
1.1.3.4. Rối loạn giấc ngủ
Gặp ở 30 – 70% bệnh nhân CTSN, nhiều ở nữ, CTSN nhẹ, có trầm
cảm, mỏi mệt, đau nhức
1.1.3.5. Động kinh sau CTSN
Thường xảy ra khi có thương tổn: nứt sọ, máu tụ trong não, dập não,
nhiều thương tổn trong não.
1.1.3.6. Thuyên tắc tĩnh mạch
Thường xảy ra ở bệnh nhân nằm lâu (săn sóc đặc biệt), thở máy, tuổi
trên 45, phái nam, kèm thương tổn cột sống, xương chậu, xương đùi.
1.1.3.7. Co cứng
7
Thường gặp ở bệnh nhân di chứng CTSN mức độ nặng. Phục hồi chức
năng bằng tập kéo – duỗi cơ với các dụng cụ, khung nắn làm giảm lực co
cứng.
1.1.3.8. Nuốt khó
Nuốt khó gặp ở 25 – 61% bệnh nhân CTSN, gặp ở thương tổn sọ não
nặng, rối loạn nhận thức, thở máy. 90% trường hợp hồi phục trong vòng 06
tháng sau chấn thương.
1.1.3.9. Rối loạn dinh dƣỡng
Bệnh nhân hôn mê, biến dưỡng tăng, dị hóa đạm tăng kéo dài sẽ làm
teo cơ, suy giảm chức năng miễn dịch..
1.1.3.10. Trầm cảm
Gặp khoảng 25 – 60%, dấu hiệu: mệt mỏi, kích động,.. Tổn thương
thường gặp ở thùy trán, nhân xám đáy não.
1.