Để phát hiện sự đa hình, 08mồisau sàng lọcđã được sử dụng trong phản ứng PCR 
trên DNA genome thu được từ các mẫu lá của 50 cây thông đỏ. Sản phẩm khuếch 
đại tạo ra từ những mồinày được phân tách bằng điện di 130phút, 90 voltage trên 
gel polyacrylamide10%, nhuộm ethidium bromidevà hiển thị dưới đèn UV.
Kết quả tổng hợp trong Bảng 3.1cho thấy tổng số băng khuyếch đại thu được sau 
phản ứng PCR là 66 . Như vậy, trung bình mỗi mồi khuyếch đại được8.25 băng. Số 
băng khuy ếch đại được từ các mồi dao động trong khoảng 7-11băng. Có63 trong 
số 66 băng là đa hình, chiếmtỉ lệ 95.31%. Tỉ lệ băng đa h ình dao độngtrong 
khoảng 75% -100%giữa các mồi.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu tính đa dạng di truyền của quần thể Thông đỏ tại Lâm Đồng bằng kỹ thuật sinh học phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-29- 
 Kết quả & Bàn luận 
3. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN 
3.1 Đa dạng di truyền thông đỏ Lâm Đồng qua khảo sát bằng kỹ thuật 
RAPD 
3.1.1 Kết quả đa hình thu được sau phản ứng RAPD-PCR 
3.1.1.1 Sàng lọc mồi 
Sử dụng 9 mẫu ngẫu nhiên gồm BD1, BD2, BD3, TQ, XT, NV1, NV2, NV3, NV4 
cho phản ứng RAPD-PCR với 27 mồi 10-mer oligonucleotide để sàng lọc các mồi 
hữu hiệu dùng cho nghiên cứu. Một số mồi có sẵn trong phòng thí nghiệm và số 
khác được tham khảo từ tác giả Collins [26]. Hầu hết 27 mồi đều cho kết quả đa 
hình trên 9 mẫu. Tuy nhiên, chỉ có 08 mồi: OPA-07, OPA-12, OPC-06, OPN-09, 
OPP-04, OPX-04, OPX-14, OPX-15 cho kết quả với các băng phân biệt rõ, riêng 
biệt, nên được chọn để sử dụng cho phản ứng RAPD-PCR trên toàn bộ 50 mẫu 
nghiên cứu. 
3.1.1.2 Kết quả khuyếch đại DNA với mồi ngẫu nhiên 
Để phát hiện sự đa hình, 08 mồi sau sàng lọc đã được sử dụng trong phản ứng PCR 
trên DNA genome thu được từ các mẫu lá của 50 cây thông đỏ. Sản phẩm khuếch 
đại tạo ra từ những mồi này được phân tách bằng điện di 130 phút, 90 voltage trên 
gel polyacrylamide 10%, nhuộm ethidium bromide và hiển thị dưới đèn UV. 
Kết quả tổng hợp trong Bảng 3.1 cho thấy tổng số băng khuyếch đại thu được sau 
phản ứng PCR là 66. Như vậy, trung bình mỗi mồi khuyếch đại được 8.25 băng. Số 
băng khuyếch đại được từ các mồi dao động trong khoảng 7-11 băng. Có 63 trong 
số 66 băng là đa hình, chiếm tỉ lệ 95.31%. Tỉ lệ băng đa hình dao động trong 
khoảng 75% - 100% giữa các mồi. 
-30- 
 Kết quả & Bàn luận 
Tuy tỉ lệ băng đa hình cao, nhưng không mồi nào có thể được sử dụng làm marker 
để nhận diện các mẫu khác nhau từ các quần thể khác nhau. Ngoại trừ mồi OPA-07 
có ba băng chỉ xuất hiện duy nhất một lần, đó là băng 490 bp trên mẫu NV25 (số 
39), băng 400 bp trên mẫu TQ (số 13) và băng 280 bp trên mẫu HT7 (số 07). Các 
băng này có thể sử dụng làm marker để phân biệt ba mẫu trên với các mẫu còn lại. 
Bảng 3.1: Kết quả RAPD của 50 mẫu thông đỏ với tám mồi chọn lọc. 
Tên mồi Trình tự Tổng Số băng Tỉ lệ băng đa 
OPA-7 5’-GAAACGGGTG-3’ 10 10 100 
OPA-12 5’-TCGGCGATAG-3’ 7 7 100 
OPC-6 5’-GAACGGACTC-3’ 7 7 100 
OPN-9 5’-TGCCGG CTTG-3’ 8 8 100 
OPP-4 5’-GTGTCTCAGG-3’ 8 7 87.5 
OPX-4 5’-CCGCTACCGA-3’ 11 11 100 
OPX-14 5’-ACAGGTGCTG-3’ 7 7 100 
OPX-15 5’-CAGACAAGCC-3’ 8 6 75 
Tổng cộng 66 63 
Trung bình 8.25 7.88 95.31 
-31- 
 Kết quả & Bàn luận 
Hình 3.1: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPA-07 
Hình 3.2: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPA-12 
-32- 
 Kết quả & Bàn luận 
Hình 3.3: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPC-06 
Hình 3.4: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPN-09 
-33- 
 Kết quả & Bàn luận 
Hình 3.5: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPP-04 
Hình 3.6: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPX-04 
-34- 
 Kết quả & Bàn luận 
Hình 3.7: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPX-14 
Hình 3.8: Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPX-15 
-35- 
 Kết quả & Bàn luận 
3.1.2 Tương quan di truyền giữa các mẫu khảo sát dựa trên hệ số tương ứng 
đơn giản (SM coefficient) 
Tương quan di truyền giữa các mẫu được tính toán bằng phần mềm NTSYS-pc 2.1 
dựa trên hệ số tương ứng đơn giản SM (Simple matching coefficient). 
Kết quả Bảng B, phần phụ lục, cho thấy 50 mẫu khảo sát tạo thành 1225 cặp, với hệ 
số tương quan di truyền từng cặp nằm trong khoảng 44% – 92%. Trung vị (median) 
tính được là 70%. 615/1225 cặp có hệ số tương quan thấp hơn 70% và 610/1225 cặp 
có hệ số tương quan từ 70% trở lên. Hệ số tương quan di truyền xuất hiện với tần 
suất nhiều nhất (mode) là 68%, với 100/1225 cặp. 
Cặp mẫu khác nhau nhiều nhất là HT7 & NV16 (44%) và cặp tương đồng nhiều 
nhất là NV21 và NV22 (92%). HT5 và NV16 là hai mẫu có hệ số tương quan di 
truyền thấp nhất (khoảng cách di truyền xa nhất) so với toàn bộ mẫu khảo sát. HT5 
tạo ra các hệ số tương quan di truyền trong khoảng 45% - 68% với 49 mẫu còn lại. 
NV16 tạo ra các hệ số tương quan di truyền trong khoảng 44% - 70%. 
Ba mẫu từ Bidoup tạo ra 3 hệ số tương quan di truyền 85%, 73% và 79% tương ứng 
giữa từng cặp BD1 & BD2, BD1 & BD3 và BD2 & BD3. Điều đó cho thấy có 
nhiều khác biệt giữa BD3 khi so với BD1&BD2. 
08 mẫu từ Hồ Tiên tạo ra 28 hệ số tương quan di truyền trong khoảng 47% - 86%, 
xa nhau nhất là HT5 & HT7 (47%), gần nhất là hai mẫu HT3 & HT4 (86%). HT5 là 
mẫu có tương quan di truyền thấp nhất với các mẫu còn lại, với hệ số tương quan di 
truyền trung bình chỉ ở mức 56%. 
36 mẫu từ Núi Voi có hệ số tương quan di truyền trong khoảng 50% - 92%, xa nhau 
nhất (50%) là hai cặp mẫu NV2 & NV16, NV14 & NV16, và gần nhau nhất là cặp 
mẫu NV21 & NV22 (92%). 
Mẫu TQ được xem là T. chinensis có hệ số tương quan di truyền với các mẫu còn 
lại từ Lâm Đồng ở mức trung bình, trong khoảng 52% - 67%. 
-36- 
 Kết quả & Bàn luận 
Kết quả phân tích của NTSYS bên trên cho thấy hầu hết các mẫu khảo sát khá gần 
nhau về khoảng cách di truyền. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì đa số các mẫu 
đều được thu thập từ các vùng rừng núi của Lâm Đồng – nơi mà theo ghi nhận của 
các nhà Lâm học nước ta là chỉ có sự tồn tại của một loài thông đỏ, thông đỏ nam – 
Taxus wallichiana Zucc. Thêm vào đó, thông đỏ là cây gỗ lâu năm, thụ phấn nhờ 
gió, hạt được phát tán nhờ động vật, nên về lý thuyết chúng sẽ không có tính đa 
dạng cao về mặt di truyền. 
Tính đa dạng di truyền thấp cũng được các nhà khoa học trên thế giới công bố đối 
với các quần thể Taxus khác như T. wallichiana vùng Đông Bắc Ấn Độ [56], 
T. wallichiana khu vực phía tây Himalaya [45], T. fuana vùng Pakistan [58], khi sử 
dụng các marker phân tử RAPDs và AFLP. 
3.1.3 Phân nhóm di truyền các mẫu thông đỏ khảo sát 
Ma trận hệ số tương quan di truyền được dùng làm dữ liệu đầu vào để xếp nhóm 
cho 50 mẫu khảo sát, sử dụng phần mềm NTSYS-pc 2.1, theo phương pháp SAHN. 
Kết quả thu được ở Bảng 3.2 và Hình 3.9 cho thấy nếu xét ở mức độ 60% tương 
quan di truyền thì toàn bộ mẫu khảo sát tạo ra một nhóm lớn với 47 mẫu, một nhóm 
nhỏ với hai mẫu TQ & NV16 và 1 mẫu đơn lẻ là HT5. 
Xét ở mức độ 68% tương quan di truyền thì 47 mẫu trong cùng một nhóm ở trên sẽ 
phân thành 2 nhóm A và B: 
 Nhóm A gồm 5 mẫu: HT6, NT, NV9, NV5, NV18 
 Nhóm B gồm toàn bộ 42 mẫu còn lại. Tuy nhiên, ở mức 69% tương quan di 
truyền thì nhóm B lại được phân thành hai nhóm nhỏ B1 và B2: 
o B1 là nhóm của 6 mẫu HT còn lại của quần thể Hồ Tiên. 
o B2 gồm 36 mẫu còn lại và tiếp tục phân nhánh thành 2 tiểu nhóm nhỏ 
ở mức 69.5%. Tiểu nhóm B2a chỉ chứa 2 mẫu NV14 và NV15. Tiểu 
nhóm B2b bao gồm 34 mẫu còn lại và chia thành 2 phân nhóm nhỏ 
B2b1 và B2b2 khi xét ở mức khoảng 70.5% tương quan di truyền. 
-37- 
 Kết quả & Bàn luận 
Bảng 3.2: Sự phân nhóm di truyền của 50 mẫu khảo sát. 
Phân 
nhóm 
Nhóm 
Nhóm 
nhỏ 
Tiểu 
nhóm 
Tiểu 
nhóm 
nhỏ 
Mẫu 
I HT5 
II TQ, NV16 
A HT6, NT, NV9, NV5, NV18 
B1 HT1, HT2, HT8, HT3, HT4, HT7 
B2a NV14, NV15 
B2b1 
NV6, NV8, NV7, NV11, NV10, 
NV12, NV13 
III 
B 
B2 
B2b 
B2b2 
BD1, BD2, XT, BD3, NV1, NV2, 
NV34, NV4, NV27, NV35, NV32, 
NV33, NV19, NV21, NV22, NV20, 
NV23, NV24, NV26, NV25, NV29, 
NV17, NV36, NV3, NV30, NV28, 
NV31 
Tuy các mẫu khảo sát có tương quan di truyền cao, nhưng vẫn có sự phân nhóm 
giữa các mẫu được thu thập giữa các vùng khác nhau. Cụ thể là đa số các mẫu từ Hồ 
Tiên đều thuộc cùng 1 nhóm trong khi đa số các mẫu thu thập từ Núi Voi cũng tập 
hợp thành một nhóm khác. Kết quả này thể hiện khoảng cách di truyền giữa các 
mẫu trong cùng một vùng nhỏ hơn khoảng cách di truyền giữa các vùng địa lý với 
nhau. Kết quả này cho thấy có sự tương quan giữa khoảng cách địa lý và khoảng 
cách di truyền giữa các cá thể thông đỏ Lâm Đồng. 
-38- 
 Kết quả & Bàn luận 
Coefficient
0.56 0.60 0.64 0.68 0.72 0.76 0.80 0.84 0.88 0.92
 HT1 
 HT2 
 HT8 
 HT3 
 HT4 
 HT7 
 BD1 
 BD2 
 XT 
 BD3 
 NV1 
 NV2 
 NV34 
 NV4 
 NV27 
 NV35 
 NV32 
 NV33 
 NV19 
 NV21 
 NV22 
 NV20 
 NV23 
 NV24 
 NV26 
 NV25 
 NV29 
 NV17 
 NV36 
 NV3 
 NV30 
 NV28 
 NV31 
 NV6 
 NV8 
 NV7 
 NV11 
 NV10 
 NV12 
 NV13 
 NV14 
 NV15 
 HT6 
 NT 
 NV9 
 NV5 
 NV18 
 TQ 
 NV16 
 HT5 
Hình 3.9: Sơ đồ hình cây thể hiện mối tương quan về di truyền giữa 50 mẫu thông đỏ trên cơ sở kiểu gen 
III 
II 
I 
A 
B 
B 1 
B 2 
B 2a 
B 2b 
B 2b1 
B 2b2 
 -39- 
 Kết quả & Bàn luận 
3.1.4 Tính đa dạng và cấu trúc di truyền của các quần thể được khảo sát 
Các mẫu khảo sát được thu thập ở 6 địa điểm khác nhau được xem là từ 6 quần thể 
khác nhau. Thuật ngữ “quần thể” ở đây không mang ý nghĩa là quần thể sinh học 
mà đơn thuần chỉ là những địa điểm khác nhau nơi các mẫu được thu thập. 
Trong số 6 quần thể khảo sát thì 3 quần thể chỉ thu duy nhất 1 cá thể, đó là NT 
(Vimedimex), XT (Xuân Trường) và TQ (Hòa Bình). Với 3 quần thể còn lại thì 
quần thể có số mẫu nhiều nhất là Núi Voi với 36 mẫu (NV1 – NV36), kế đến là Hồ 
Tiên với 8 mẫu (HT1 – HT8) và còn lại là Bidoup với 3 mẫu BD1, BD2, BD3. 
Hệ số đa dạng di truyền (Nei’s index) của quần thể (Hs) và của toàn bộ mẫu khảo 
sát (Ht) được tính cho từng mồi. Các hệ số này sau đó được sử dụng để tính mức độ 
biến động di truyền trong quần thể (Hs/Ht) và mức độ khác biệt về di truyền giữa 
các quần thể (Gst). 
Bảng 3.3: Các hệ số đa dạng di truyền dựa trên phân tích Nei về sự đa hình trong 
và giữa các quần thể thông đỏ. 
Mồi Ht Hs Hs/Ht Gst Nm 
OPX-04 0.3176 ± 0.0292 0.1298 ± 0.0038 0.4087 0.5914 0.3454 
OPC-06 0.3692 ± 0.0253 0.1757 ± 0.0046 0.4759 0.5240 0.4543 
OPA-07 0.2592 ± 0.0258 0.0797 ± 0.0045 0.3075 0.6925 0.2220 
OPA-12 0.2583 ± 0.0292 0.1108 ± 0.0061 0.4290 0.5711 0.3756 
OPP-04 0.1824 ± 0.0288 0.0884 ± 0.0028 0.4846 0.5155 0.4700 
OPN-09 0.3817 ± 0.0172 0.1596 ± 0.0024 0.4181 0.5820 0.3591 
OPX-14 0.2863 ± 0.0416 0.1205 ± 0.0053 0.4209 0.5789 0.3637 
OPX-15 0.2931 ± 0.0426 0.1133 ± 0.0053 0.3866 0.6135 0.3150 
Trung bình 0.2930 ± 0.0300 0.1207 ± 0.0048 0.4119 0.5881 0.3500 
Chú thích: Trung bình hệ số di của quần thể (Hs) và của tổng thể mẫu khảo sát (Ht) 
theo từng mồi, độ khác biệt di truyền giữa các quần thể (Gst) và hệ số dòng chảy 
gen (Nm) 
 -40- 
 Kết quả & Bàn luận 
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy hệ số đa dạng di truyền tổng thể tính được là 0.2930 
(±0.0300), dao động trong khoảng 0.1824 (OPP-04) đến 0.3817 (OPN-09) giữa các 
mồi. Hệ số đa dạng di truyền tính theo quần thể là 0.1207 (±0.0048), dao động trong 
khoảng 0.0797 (OPA-07) đến 0.1757 (OPC-06) giữa các mồi. 
Biến động di truyền bên trong quần thể tính được là Hs/Ht = 41.99%, dao động trong 
khoảng từ 30.75% (OPA-07) đến 48.46% (OPP-04) giữa các mồi. Trong khi đó, 
mức độ khác biệt di truyền giữa các quần thể là Gst = 58.81%, dao động trong 
khoảng từ 51.55% (OPP-04) đến 69.25% (OPA-07) giữa các mồi. Hệ số dòng chảy 
gen trung bình cho toàn bộ mẫu trên 8 mồi là 0.3500, dao động trong khoảng từ 
0.2220 (OPA-07) đến 0.4700 (OPP-04) giữa các mồi. 
Với Gst > Hs/Ht, sự đa dạng di truyền tính được giữa các quần thể thông đỏ Lâm 
Đồng lớn hơn sự đa dạng di truyền bên trong mỗi quần thể. Và đó chính là cấu trúc 
đa dạng di truyền của thông đỏ Lâm Đồng. 
Mức độ khác biệt di truyền giữa các quần thể T. wallichiana Lâm Đồng tính được là 
khá cao so với các loài cây giao phối cùng giống khác (Gst=0.22 hay 22%) và cao 
hơn so với các cây hạt trần khác (Gst=0.18 hay 18%) [58]. Mức khác biệt cao về mặt 
di truyền giữa các quần thể T. wallichiana này là bất thường so với các loài thân gỗ 
lâu năm, giao phối cùng giống, thụ phấn nhờ gió, và hạt được phân phối nhờ động 
vật có xương sống [36]. Tuy nhiên, điều này có thể được giải thích là do sự giới hạn 
của dòng chảy gen. Các quần thể thông đỏ Lâm Đồng phân bố không tập trung và 
phân tán rải rác trong các rừng nguyên sinh, nơi tốc độ và mức độ thổi của các cơn 
gió thấp. Từ đó dẫn đến khả năng phân tán hạt phấn thấp. Hệ số dòng chảy gen do 
đó cũng thấp [63]. Trong nghiên cứu này, hệ số dòng chảy gen tính được là Nm= 
0.35. Điều này phù hợp với giả thiết bên trên và cho thấy phạm vi phân tán hạt phấn 
Taxus nhờ gió là không xa. 
3.2 Đa dạng di truyền của thông đỏ Lâm Đồng qua khảo sát bằng kỹ 
thuật RFLP-PCR trên vùng trnL-trnF của DNA lục lạp (cpDNA) 
3.2.1 Kết quả PCR-RFLP vùng giữa hai gen trnL-trnF 
 -41- 
 Kết quả & Bàn luận 
Kết quả PCR của toàn bộ 50 mẫu thông đỏ khảo sát với hai mồi trn-c và trn-f đều 
cho 1 vạch khuyếch đại ở vị trí khoảng 900 bp (Hình 3.10). 
Kết quả cắt với enzyme ApoI trên 50 mẫu đều cho kết quả giống nhau với 5 phân 
đoạn có kích thước khoảng 80 bp, 160 bp, 210 bp, 220 bp và 230 bp (Hình 3.11 A). 
Tương tự, kết quả cắt với enzyme XbaI cũng cho ra hai phân đoạn ở tất cả các mẫu, 
với kích thước mảnh khoảng 150 và 750 bp (Hình 3.11 B). 
Như thế, với 2 enzyme đã chọn là ApoI và XbaI, chúng tôi không thể khảo sát đa 
hình trên vùng trnL-trnF của cpDNA thông đỏ Lâm Đồng. 
Hình 3.10: Sản phẩm khuyếch đại vùng trnL-trnF trên cpDNA thông đỏ 
Hình 3.11: Sản phẩm cắt với enzyme cắt giới hạn ApoI (A) và XbaI (B). 
Chú thích: M: Thang chuẩn 100 bp của Biolabs; 01-08 là sản phẩm cắt từ vùng 
trnL-trnF của các mẫu thông đỏ khảo sát; NC là mẫu chứng âm. 
3.2.2 Trình tự vùng giữa hai gen trnL-trnF của DNA lục lạp thông đỏ 
Mười một mẫu đại diện cho các quần thể khác nhau và các nhóm khác nhau (Bảng 
3.2, phần kết quả và bàn luận) được chọn cho việc giải trình tự là: HT4 & HT5 đại 
diện cho quần thể Hồ Tiên; BD3 đại diện cho quần thể Bidoup; NT đại diện cho 
mẫu từ Vimedimex; NV2, NV13, NV14, NV21 & NV32 đại điện cho vùng Núi 
Voi; XT làm đại diện cho Xuân Trường và TQ là mẫu từ Hòa Bình. Việc giải trình 
tự được tiến hành ở Nam Khoa và Macrogen. 
 -42- 
 Kết quả & Bàn luận 
Các trình tự thu được từ các mồi trn-c, trn-d và trn-f của mỗi mẫu được lắp ráp lại 
bằng chương trình SeqMan trong bộ phần mềm Lasergene 7.0, sau đó đối chiếu kết 
quả lắp ráp với dữ liệu sắc đồ (chromatogram) để xác định các nucleotide chưa rõ. 
Khoảng 100 nucleotides ở hai đầu sẽ được loại bỏ do tính hiệu không rõ. 
11 trình tự hoàn chỉnh sau đó sẽ được sắp giống cột bằng chương trình ClustalW2 
( để xác định những vùng tương đồng và 
vùng biến động giữa các trình tự khảo sát. Dựa trên sự sắp xếp các chuỗi nucleotide 
ở Hình 3.12, chương trình ClustalW2 và Treeview sẽ cho thấy mối tương quan vùng 
trình tự giữa 2 gen trnL-trnF trên cpDNA của các cá thể thông đỏ khảo sát. 
Để xác định mức độ tương đồng của vùng trình tự khảo sát với những trình tự có 
sẵn trong Genbank, 11 trình tự này sau đó được BLAST trên NCBI. 
NV13 CTAAGTGATA--CTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 58 
XT CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
NV32 CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
HT4 CTAAGTGATATGCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 60 
NV14 CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
NV21 CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
NV2 CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
NT CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
BD3 CTAAGAGTGATGCTTCCTA-TACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCTATCCTGA 59 
HT5 CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
TQ CTAAGTGATA-GCTTCCAAATACAGGGGAACCCTGGAATATTTTGAATGGGCAATCCTGA 59 
 ***** * * ***** * ******************************** ******* 
NV13 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 118 
XT TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
NV32 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
HT4 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 120 
NV14 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
NV21 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
NV2 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
NT TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
BD3 TCCAA-TCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 118 
HT5 TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
TQ TCCAAATCCGTATTATAGGAACAATAATTTTATTTTCTAGAAAAGGGATAGGTGCAGAGA 119 
 ***** ****************************************************** 
NV13 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 238 
XT CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
NV32 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
HT4 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 240 
NV14 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
NV21 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
NV2 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
NT CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
BD3 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCTTCGTTAAAACTTGTT 238 
HT5 CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
TQ CAGAGTGTAGTATGTTATTGAAAACTTTGAAAGTGTTCTGTATCATCGTTAAAACTTGTT 239 
 ******************************************** *************** 
 -43- 
 Kết quả & Bàn luận 
NV13 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 298 
XT TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
NV32 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
HT4 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 300 
NV14 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
NV21 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
NV2 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
NT TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
BD3 TCAACGATCAGAACTTGAGTTGGTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 298 
HT5 TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
TQ TCAACGATTAGAACTTGAGTTGTTCTAGGCTTGCCTAGCTTAATGAATACTTAATTAAAG 299 
 ******** ************* ************************************* 
NV13 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 358 
XT TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
NV32 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
HT4 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 360 
NV14 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
NV21 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
NV2 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
NT TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
BD3 TTATTCATTTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAACTATTGGACGAGGATAAA 358 
HT5 TAATTCAATTAAGAAATAAATAGAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
TQ TAATTAAATTAAGAAATAAATATAATTTATTCCATTTTTGAATTATTGGACGAGGATAAA 359 
 * *** * ************** ******************* ***************** 
NV13 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 478 
XT AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
NV32 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
HT4 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 480 
NV14 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
NV21 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
NV2 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTTTTTCA 479 
NT AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
BD3 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTTC 478 
HT5 AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
TQ AAATCCGTTGGTTTTATAAACCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAGGTGTATTTCC 479 
 ****************************************************** *** 
NV13 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCC-AGAATAT 537 
XT GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCCCAGAATAT 539 
NV32 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCC-AGAATAT 538 
HT4 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCC-AGAATAT 539 
NV14 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCC-AGAATAT 538 
NV21 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTATAAGCAATCC-AGAATAT 538 
NV2 GAATTAAAGAAAGATCAAATATTATTACTCTTGACAATTTTAT