I/ KẾT QUẢ
Sau hơn hai tháng thực hiện luận văn em đã đạt được một số kết quả như sau:
Tìm hiểu được quy trình quản lý hiện tại, phân tích được những thiếu sót và hạn chế của phương pháp quản lý thông tin hiện tại, thông qua đó đề xuất ra một mô hình quản lý thông tin khác hữu hiệu hơn nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp cũ.
Tách các lớp từ các bản đồ dạng AutoCad và biên tập lại thành dữ liệu không gian của các lớp đối tượng bao gồm:
+ Lòng đường
+ Vỉa hè
+ Mương thoát nước
+ Hố ga
+ Trụ đèn
+ Cống thoát nước
Nắm bắt được phương pháp xây dựng một hệ CSDL một các khoa học. Tìm hiều các thông tin cần thiết của các công trình để xây dựng được một cơ sở dữ liệu tương đối hoàn chỉnh, có thể lưu trữ, truy xuất thông tin tốt, đảm bảo tối ưu hóa dữ liệu. Thống nhất được các dữ liệu rời rạc về các công trình thành một hệ thống chung nhất và đồng bộ có thể phục vụ cho công tác quản lý trong thực tế.
Đào sâu tìm hiểu và khai thác phầm mềm ArcGIS Engine và bộ soạn thảo chương trình Visual Studio để xây dựng một số công cụ hỗ trợ cho việc truy xuất, sử dụng thông tin.
Xây dựng được ứng dụng với các chức năng cơ bản phục vụ cho công tác quản lý như tìm kiếm thông tin, thống kê thông tin, cập nhật thông tin, liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Nâng cao kiến thức và kĩ thuật lập trình.
II/ HẠN CHẾ
Do thời gian không nhiều nên chưa thâm nhập sâu vào công tác quản lý của các đơn vị quản lý trực tiếp các công trình vì thế còn nhiều hạn chế về các vấn đề pháp lý trong tiến trình xử lý các công việc của đơn vị đó.
Dữ liệu còn nhiều thiếu sót và có những điểm chưa chính xác so với thực tế
Do khả năng lập trình chưa tốt nên xây dựng ứng dụng chưa xử lý được đối tượng không gian và chưa khai thác được hết ưu điểm của dữ liệu để giải quyết các bài toán quản lý.
III/ KIẾN NGHỊ
Do công tác quản lý các công trình đô thị rất quan trọng vì thế nên cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn về nhân lực và tiền bạc. Từ khâu xây dựng dữ liệu để cung cấp thông tin khi cần thiết đã phải tổ chức một cách đúng bài bản, cụ thể là phải nâng cao trình độ chuyên môn của các nhà quản lý.
Kết hợp kiến thức của các chuyên gia GIS và các nhà chuyên môn về quản lý công trình đô thị để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý đô thị.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xây dựng hệ thống dữ liệu (không gian kèm thuộc tính) cung cấp thông tin cho công tác quản lý các công trình đô thị tại Thành phố Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I/ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TP.ĐÀLẠT :
1. Điều kiện tự nhiên:
Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng, Về phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía Đông và Đông Nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện là Lâm Hà và Đức Trọng.
Hàng trăm năm trước đây, Đà Lạt là địa bàn cư trú của người Lạch, vốn là cư dân của toàn bộ cao nguyên Lang Biang. Đà Lạt có diện tích hơn 400 km², bao bọc bởi các đỉnh núi cao và dãy núi liên tiếp:
- Phía Bắc và Tây Bắc giới hạn bởi dãy Chorơmui, Yộ Đa Myut (1.816 m), Tây Bắc dựa vào chân dãy núi Chư Yang Kae (1.921 m), thuộc quần sơn Lang Biang mà đỉnh cao nhất là Chư Yang Sinh (1.408m)
- Phía Đông là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) dốc xuống cao nguyên Dran
- Phía Đông Nam chắn bởi dãy Cho Proline (1.629 m).
- Phía Nam và Tây Nam có dãy núi Voi (1.754 m) và Yàng Sơreng bao bọc.
Độ cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1.398,2 m
Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt
- Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm có dạng như một lòng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh tròn, dốc thoải có độ cao tương đối 25-100 m, lượn sóng nhấp nhô, độ phân cắt yếu, độ cao trung bình khoảng 1.500 m
- Bậc địa hình cao Bao quanh khu vực lòng chảo này là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm. Phía Đông Bắc có hai núi thấp: hòn Ông (Láp Bê Bắc 1.738 m) và hòn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m). Ở phía Bắc, ngự trị cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao 2.169 m, kéo dài theo trục Đông Bắc - Tây Nam từ suối Đa Sar (đổ vào Đa Nhim) đến Đa Me (đổ vào Đạ Đờng). Phía Đông án ngữ bởi dãy núi đỉnh Gió Hú (1.644 m). Về phía Tây Nam, các dãy núi hướng vào Tà Nung giữa dãy Yàng Sơreng mà các đỉnh cao tiêu biểu là Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m)
- Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 đến 900 m
Do ảnh hưởng của độ cao và rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới. Nhiệt độ trung bình 18–21°C, nhiệt độ cao nhất chưa bao giờ quá 30°C và thấp nhất không dưới 5°C
Đà Lạt có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4. Mùa hè thường có mưa vào buổi chiều, đôi khi có mưa đá Lượng mưa trung bình năm là 1562 mm và độ ẩm 82%.
2. Tình hình kinh tế xã hội:
Đà Lạt có dân số thấp 256.593 người (2009) mật độ 469 người/km².
Đà Lạt có nhiều thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Thái, Hoa, Khmer , Mường, Nùng, Êđê, Kơ ho, Chàm , M’Nông , Mạ, Châu ro, Chu ru, Giarai, Thổ. Trong đó người Kinh là chiếm đa số.
Kinh tế xã hội Đà Lạt ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,2%, GDP bình quân đạt 14,4 triệu đồng/người/năm, du lịch - dịch vụ chiếm 73,2% trong cơ cấu kinh tế. Du lịch tuy là một thế mạnh song cũng là yếu tố làm thay đổi Đà Lạt theo hướng đô thị hóa
Về kinh tế Đà Lạt có thế mạnh về du lịch, trồng hoa và rau. Phần lớn diện tích trồng hoa chuyên nghiệp của tỉnh Lâm Đồng tập trung tại Đà Lạt. Tổng cộng diện tích canh tác nông nghiệp của Đà Lạt vào khoảng 9.978 ha. Sản lượng rau hằng năm vào khoảng 170.000 tấn, trong đó có 35.000 tấn được xuất khẩu sang các nước Đông Bắc châu Á và ASEAN. Sản lượng hoa Đà Lạt hằng năm vào khoảng 540 triệu cành, trong đó xuất khẩu vào khoảng 33,3 triệu cành hoa.
Với chủ trưởng phát triển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất, đặc biệt là các giống mới, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến, tập trung thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Do đó ngành nông nghiệp của thành phố đã đạt được nhiều thành quả : Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân mỗi năm tăng 7,53%. Ngành nông nghiệp có mức tăng giá trị tăng thêm hàng năm 7,88%, đóng góp từ 60-69% GDP (giá SS 1994), là ngành thu hút lực lượng lao động khá lớn khoảng 63%.
Đà Lạt đã được công nhận là đô thị loại 1 vào ngày 23/3/2009 theo Quyết định số 373/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ.
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Kết cấu hạ tầng đang ngày càng quá tải do sự phát triển của dân số và kinh tế, xã hội. Các nhu cầu của con người ngày càng tăng từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu về môi trường sinh sống. Vì thế các công trình đô thị phải đảm bảo được các đòi hỏi thiết thực của con người nhằm phục vụ cho yêu cầu sống ngày càng cao của con người. Các công trình đô thị phải phát triển sao cho phù hợp với quy mô của đô thị và tốc độ phát triển của đô thị đó đồng thời các công trình đô thị còn phục vụ cho các hoạt động sống, xản xuất, giải trí, sức khoẻ v.v.. . của con người nên công tác quản lý các công trình đô thị là hết sức quan trọng.
Do đó việc xây dựng một hệ thống dữ liệu về các công trình đô thị là cần thiết với nhu cầu quản lý đô thị hiện nay. Nó đảm bảo cho việc cung cấp thông tin về các công trình đô thị giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn từ toàn cục đến chi tiết của hệ thống công trình đô thị, để có những hướng phát triển sao cho phù hợp với tương lai của đô thị, và có những chỉ đạo đúng đắn trong việc phát triển các công trình phục vụ cho đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của đô thị.
Đầu tiên phải xây dựng dữ liệu không gian về các công trình mà ta sẽ quản lý theo đúng với thực tế tồn tại của nó song song với các dữ liệu không gian này là các thuộc tính kèm theo, các thuộc tính này sẽ là nguồn dữ liệu để xây dựng nên hệ thống dữ liệu, cung cấp cho các mục đích quản lý, duy tu sửa chữa, cũng như phát triển, mở rộng các công trình đô thị của con người.
Xây dựng hệ thống dữ liệu của các đối tượng là một công việc quan trọng vì nó chứa toàn bộ thông tin về đối tượng mà mình sẽ quản lý, thông tin này là các thông tin kĩ thuật của đối tượng hoặc các thông tin xã hội của nó. Các thông tin này được thu thập qua một quá trình lâu dài bằng nhiều phương pháp khác nhau, sau đó được tổ chức và xây dựng thành một hệ thống dữ liệu thống nhất.
Ý thức được tầm quan trọng của công việc này nên em đã chọn đề tài là xây dựng hệ thống dữ liệu (không gian kèm thuộc tính) cung cấp thông tin cho công tác quản lý các công trình đô thị.
II/ SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TẠI TP. ĐÀ LẠT:
Công tác quản lý đô thị của Đà Lạt được tiến hành bởi nhiều cơ quan khác nhau cùng với nhiều phương pháp quản lý và đối tượng quản lý khác nhau. Các thông tin kĩ thuật của công trình chủ yếu dựa trên các hồ sơ sau khi thi công xong công trình, các thông tin pháp lý, chủ yếu dựa vào các quyết định, giấy phép xây dựng, biên bản nghiệm thu công trình v.v…
Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan quản lý này
Công cụ quản lý còn dùng phương pháp truyền thống. Chủ yếu là dựa vào các hồ sơ giấy, các bản đồ dạng giấy và số, có đơn vị quản lý thông tin bằng phần mềm Microsoft Excel. Do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm, thống kê dữ liệu khi cần.
Chưa có sự kết nối giữa thuộc tính và không gian của các đối tượng đây chính là sự rời rạc về dữ liệu.
Có sự trao đổi thông tin qua lại giữa các đơn vị nhưng không thường xuyên do đó không đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu. Mất nhiều thời gian khi muốn tìm kiếm các thông tin liên quan. Dữ liệu phân tán ở nhiều nơi do nhiều đơn vị, phòng ban khác nhau quản lý.
Việc thu thập dữ liệu không tiến hành đồng thời và tiến hành trên nhiều phạm vi nhỏ khác nhau.
è Tạo nên sự thiếu đồng bộ trong khâu quản lý. Gây khó khăn cho công tác xử lý sự cố trên thực tế.
III/ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phát sinh từ thực trạng quản lý của thành phố về công trình đô thị trong đề tài này em xin trình bày phương án xây dựng một hệ thống thông tin phục vụ quản lý công trình đô thị. Hệ thống này sẽ khắc phục được phần nào các nhược điểm trên.
Tin học hóa quy trình quản lý giúp cho công tác quản lý tiến hành thuận tiện
và nhanh chóng hơn.
Tìm hiểu công tác quản lý ở các đơn vị và thống nhất chúng thành một mô hình quản lý cho tất cả các đối tượng công trình đô thị.
Thu thập dữ liệu bao gồm bản đồ (thể hiện vị trí không gian đối tượng) và các thông tin kĩ thuật và thông tin pháp lý về các đối tượng công trình đô thị, nhằm xây dựng một hệ thống dữ liệu thống nhất, đồng bộ về các đối tượng công trình đô thị mà trước đây được quản lý một cách rời rạc.
Xử lý và tổ chức các thông tin thu thập được thành một hệ cơ sở dữ liệu đầy đủ, tối ưu và phù hợp với mô hình quản lý sẽ đề ra.
Kết nối dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối tượng giúp cho việc tìm và truy vấn các thông tin về đối tượng thuận tiện và đầy đủ. Không những vậy còn liên kết các đối tượng khác loại lại với nhau nhằm bổ sung thông tin cho nhau.
Đảm bảo được việc cung cấp các thông tin chính xác và nhanh chóng đến các nhà quản lý nhằm nắm bắt ngay thông tin về công trình đô thị một cách đầy đủ kịp thời ngoài ra còn cung cấp luôn thông tin về các công trình có liên quan nhằm mô phỏng được toàn cục của công trình giúp thuận tiện trong công tác xử lý các tình huống không tốt.
Nhà quản lý
Nguồn dữ liệu về các đối tượng từ tài liệu, văn bản pháp lý, bản đồ.
Nguồn dữ liệu từ thực tế, văn bản kĩ thuật khi thi công
Các nguồn dữ liệu khác
Hệ thống thông tin
Xây dựng chương trình quản lý các thông tin trên và đảm bào được các chức năng cần thiết mà nhà quản lý yêu cầu.
Đề tài không chỉ phục vụ cho công tác quản lý ở hiện tại mà còn mở ra các liên kết trong tương lai. Nhằm thống nhất thông tin của toàn bộ đô thị thành một khối tập trung giúp cho người quản lý dễ kiểm soát.
IV/ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Trong thời đại Công nghệ thông tin thì thông tin đóng vai trò như 1 loại hàng hoá. Ai sở hữu nhiều thông tin thì người đó sẽ nắm được các cơ hội, thế mạnh, sự chủ động. Và việc cung cấp thông tin trong công tác quản lý công trình đô thị cũng vậy khi có nhiều thông tin về đối tượng thì ta có thể hiểu rõ đối tượng, mô phỏng đối tượng chính xác hơn và có thể dự đoán được các biến đổi của đối tượng trong tương lai của chúng.
Không chỉ phục vụ cho công tác quản lý hiện tại mà còn phục vụ cho việc đưa ra các định hướng phát triển trong tương lai của các nhà quản lý.
Nhằm góp phần đẩy mạnh sự phát triển bền vững của các công trình đô thị để phục vụ ngày càng tốt hơn cho con người.
Khi nắm bắt được các thông tin cụ thể về các công trình ta có thể tiến hành xử lý kịp thời khi xảy ra bất cứ một sự cố nào với công trình đó để hạn chế thiệt hại.
Phục vụ cho việc vạch ra các chính sách quy hoạch, xây dựng, đầu tư của lãnh đạo Thành Phố Đà Lạt.
Theo dõi và cập nhật thường xuyên thông tin về các công trình đô thị sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt tình trạng của công trình, phán đoán các biến đổi của nó trong tương lai và dự phòng các biện pháp xử lý khi có bất kì sự cố gì xảy ra, nhằm khắc phục nhanh chóng sự cố và giảm thiểu thiệt hại về tài sản lẫn nhân mạng.
Vì thế xây dựng một hệ thống dữ liệu chung và thống nhất về các công trình đô thị để cung cấp cho các nhà quản lý là một công việc quan trọng và cần thiết.
. Và hệ thống này có thể sẽ được phát triển thành một trung tâm dữ liệu chứa đựng toàn bộ thông tin về các công trình của cả đô thị. Sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian, công sức của các nhà quản lý đô thị.
Đề tài còn có một ý nghĩa to lớn đối với bản thân em:
- Thể hiện được những kiến thức mà em đã học được và áp dụng vào thực tế cuộc sống.
- Giúp em tiếp cận thực tế của địa phương.
- Thể hiện được ý tưởng của em.
- Giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm phục vụ cho công việc của mình trong tương lai.
- Giúp em hoàn thành được chương trình học trong trường đại học.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TRÌNH
HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TP.ĐÀ LẠT
I/ GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG GIAO THÔNG P.ĐÀLẠT VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI ĐỀ TÀI :
1. Các đối tượng hạ giao thông của TP.Đà Lạt bao gồm:
Thành phố hiện có gần 1.200 tuyến đường giao thông, trong đó có trên 1.000 tuyến đường giao thông nông thôn và giao thông hẻm, với tổng chiều dài trên 570 km, còn lại là đường nội thị và các tuyến đường liên huyện.
Các tuyến đường cấp tỉnh với tổng chiều dài 284.7 km, trong đó có 170.2 km đường bê tông nhựa, 44 km đường nhựa, 50.5 km đường cấp phối và 20 km đường loại khác.
Các tuyến đường cấp huyện với tổng chiều dài là 713.71 km trong đó có 448.9 km đường nhựa và bê tông nhựa, 259.3 km đường cấp phối, 29 km đường loại khác.
Các tuyến đường nội thị với tổng chiều dài 589 km, trong đó có 377 km đường nhựa và bê tông nhựa, 87 km đường cấp phối, 125 km đường loại khác.
Ngoài ra còn có 2 tuyến đường quốc lộ là quốc lộ 27 với chiều dài đi qua địa phận là 91 km và quốc lộ 55 với chiều dài qua địa phận là 24 km.
Kinh phí bảo trì cho các tuyến đường vào khoảng 5.2 tỷ mỗi năm
Các đối tượng Cơ Sở Hạ Tầng giao thông ( đường bộ) bao gồm :
+ Đường: Là đối tượng đóng vai trò chủ yếu bao gồm có lòng đường , vỉa hè được quản lí bởi phòng quản lý đô thị Thành Phố
+Cầu : cùng với hệ thống đường nhưng khác nhau về tính chất được quản lý bởi phòng quản lý đô thị Thành Phố.
+ Hệ thống chiếu sáng : vốn nó là một phần của hệ thống điện được quản lý bởi công ty môi trường đô thị Thành Phố Đà Lạt và chịu sự chỉ đạo của điện lực Lâm Đồng.
+Hệ thống bỉên báo giao thông: được quản lý bởi sở giao thông vận tải
+Hệ thống đèn giao thông : tại Đà Lạt chưa phát triển hệ thống này.
Hệ thống thoát nuớc ở đây chủ yếu là thoát nước mưa phục vụ cho công tác chống ngập đường giao thông vào mùa mưa bão bao gồm :
+ Mương tháo nuớc :là đối tượng nhận nước mưa chủ yếu để đưa vào các cống được quản lí bởi công ty cấp thoát nước Thành Phố , phòng quản lý đô thị Thành Phố , ban vệ sinh môi trường Thành Phố.
+Cống : là đối tượng nhận nước từ mương thoát nước rồi đưa đến các đường cống thoát nước hoặc chia về các hố ga
+ Hố ga là nơi giữ lại rác do nước mưa và nước thải cuốn theo đồng thời chịu trách nhiệm phân bố nước mưa và nước thải ra các đường ống.
+Cửa thu nước : thu nước đọng trên mặt đường và chia vào các hố ga hoặc mương thoát nước kín
2. Giới hạn phạm vi đề tài
Trong phạm vi nhỏ của một đề tài luận văn tốt nghiệp và thời gian tiến hành xây dựng đề tài là không nhiều nên đề tài của em xin giới hạn trong phạm vi các đối tượng đi theo tuyến giao thông: Đường, Vỉa hè, Mương thoát nước, Hệ thống chiếu sáng, Cống dọc/ngang, Hố ga. Và các tuyến giao thông trong thành phố Đà Lạt được sử dụng làm dữ liệu phục vụ cho đề tài là các tuyến giao thông có tương đối đầy đủ các đối tượng trên như: Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thái Học, Đinh Tiên Hoàng, Trần Nhân Tông, Bà Huyện Thanh Quan, Yersin, Quang Trung, Cô Giang, Cô Bắc, Phó Đức Chính, Lê Thị Hồng Gấm, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Đình Chiểu, Sương Nguyệt Ánh, Phan Bội Châu., Nguyễn Trãi, Nguyễn Du.
Vì là các công trình phục vụ cho giao thông và thoát nước của thành phố nên các đối tượng trên có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đô thị và cuộc sống người dân.
II/ GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP THÔNG TIN CHUNG :
1. Phương pháp quản lý của các đơn vị chủ quản
+ Công ty môi trường đô thị:
Đơn vị này thường là đơn vị đóng vai trò chủ dự án trong các dự án xây dựng các công trình đô thị.
Quản lý các công trình đô thị dựa trên các bộ hồ sơ hoàn công sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình.Trong hồ sơ hoàn công sẽ lưu lại tất cả các chi tiết thi công của công trình để giúp cho việc đối chiếu xử lý về sau.
Quản lý các đối tượng dựa trên họa đồ vị trí của đối tượng và bản vẽ chi tiết đối tượng đánh dấu các đối tượng trên bản đồ giấy. Khi xác định vị trí chủ yếu là dựa vào trí nhớ của giám sát viên đối với công trình
Thành lập một đội khảo sát công trình đô thị theo định kì nhưng còn lỏng lẻo không có chuyên môn do đó thông tin cập nhật không chính xác.
Tiến hành sữa chữa nâng cấp khi công trình có hư hại nặng và dựa trên cơ sở pháp lý là quyết định của thành phố phối hợp với phòng quản lý đô thị thành phố Đà lạt.
+ Phòng quản lý đô thị:
Cơ sở quản lý dựa vào các thông tin được cung cấp từ các công ty, cơ quan quản lý trực tiếp các công trình đô thị.
Bản đồ sử dụng các bản đồ giấy hoặc bản đồ số được cung cấp bởi phòng tài nguyên hoặc Trung Tâm GIS TP. Đà Lạt trên nền Mapinfo. Chỉ quản lý một cách tổng thể chứ không đi sâu vào chi tiết.
Quản lý dữ liệu thuộc tính bằng hồ sơ giấy bằng và phần mềm Microsoft Excel.
Các thông tin cập nhật sẽ được thu thập từ các công ty, đơn vị trực tiếp quản lý công trình đô thị nhưng không thường xuyên. Thường các đơn vị quản lý trực tiếp các công trình đô thị chỉ thông báo lên phòng quản lý đô thị khi công trình gặp sự cố hư hại cần khắc phục, sửa chữa hoặc nâng cấp. Do đó thiếu tính khách quan trong khâu quản lý.
+ Công ty cấp thoát nước:
Đơn vị này chịu trách nhiệm chính về hệ thống cấp thoát nước cho đô thị thành phố đà lạt
Quản lý sơ đồ mạng lưới ống cấp, thoát nước theo các tuyến đường trên địa bàn thành phố.
Khi có sự cố về đường ống, thì đơn vị này sẽ có chức năng khắc phục xử lý sự cố
Quản lý các hệ thống ống, van nước thông qua các hồ sơ thi công
Vì hệ thống ống là một hệ thống ngầm nên rất khó khăn trong khâu khảo sát định kì và duy tu bảo dưỡng.
+ Ban dự án vệ sinh TP Đà Lạt.
Là đơn vị thi công, sửa chữa, nâng cấp các công trình sau đó đơn vị này sẽ thu thập những thông tin của công trình và lưu trữ chúng. Khi có sự cố thì sẽ xem lại các thông tin trên để xử lý. Đơn vị này chủ yếu là quản lý về phần vệ sinh nước, rác thải của thành phố.
è Ta có thể nhận thấy sự quản lý lỏng lẻo, rời rạc, thiếu tính thống nhất của các đơn vị trên do đó cần có 1 phương án quản lý thống nhất được các đơn vị trên lại với nhau.
2. Đề xuất phương án tích hợp thông tin
Tổng hợp từ các phương pháp quản lý của các cơ quan và những thiếu sót của các cơ quan đó em xin đề xuất một phương án quản lý mới như sau:
Đường là công trình quan trọng để phục vụ cho giao thông trong đô thị. Trong đề tài này đường sẽ là đối tượng chính yếu để liên kết các đối tượng khác lại với nhau.
Nhận thấy rằng trên một tuyến đường thì các thông số của nó không phải là đẳng trị mà có sự biến đổi như: chiều rộng, chiều lưu thông, lộ giới, thuộc địa phương nào ngoài ra còn phụ thuộc vào các chính sách của Thành Phố về việc phân đoạn và quản lý các tuyến đường sao cho phù hợp v.v…. Dựa trên những khác biệt đó ta sẽ tiến hành phân đoạn các tuyến đường và gán cho nó những mã số khác nhau. Các đối tượng nào nằm trên đoạn đường nào sẽ mang mã số của đoạn đường đó thông qua mã số này ta sẽ biết được đối tượng đó nằm ở khúc đường nào, tên gì, thuộc phường nào, và sẽ có được những thông tin kĩ thuật, pháp lý của đoạn đường đó cũng như các công trình khác có liên quan trên đoạn đường đó. Lúc này chính mã số đường đã trở thành mối liên kết các đối tượng.
Ngoài ra khi biết được tên của một đoạn đường thì ta có thể tìm ra tất cả các công trình nằm trên đoạn đường đó và các thông tin chi tiết của chúng.
Việc này sẽ giúp thuận tiện và nhanh chóng trong việc tìm kiếm những dữ liệu về công trình mà ta quan tâm cùng với dữ liệu của các công trình liên quan.
Chính các đối tượng này cũng sẽ mang những mã số riêng của mình để tiện cho việc truy xuất thông tin của đối tượng trong cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra đối với các đối tượng khó nhận ra trên bản đồ, có mức độ phân tán rộng và có số lượng lớn như trụ đèn, hố ga ta có thể đánh mã số trực tiếp lên đối tượng ngoài thực tế nhằm thuận tiện cho việc tìm kiếm các đối tượng ngoài thực địa.
Vì các công trình đô thị luôn biến đổi theo thời gian cả về hình thái lẫn tính chất, nên công tác cập nhật thông tin là rất cần thiết vì nó đảm bảo tính thực tế của dữ liệu. Vì thế phải tổ chức các đội khảo sát viên chuyên theo dõi các công trình và báo cáo lại các thay đổi với nhà quản lý hệ thống để cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Tùy theo đối tượng mà ta chia ra các định kỳ để kiểm tra. Nếu là các đối tượng có tuổi thọ cao như đường, vỉa hè, mương, cống thì thời gian kiểm tra định kỳ sẽ dà