Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên củaTổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) từ năm 2006. Với lợi thế đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
nền kinh tế của nước ta thông qua các hoạt động ngoại thương, đặc biệt tại đồng
bằng Sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ nói riêng. Nơi đây là một trong
những vùng có tiềm năng nhất cả nước trong hoạt động xuất nhập khẩu trong thời
gian tới.
Những mặt hàng là thế mạnh ở đây như nông sản, thủy sản sẽ có cơ hội
tiếp xúc với thị trường nước ngoài. Trước đây do một số hạn chế như về thông
tin, không nắm rõ luật pháp các nước làm cho các doanh nghiệp chưa dám xuất
khẩu những mặt hàng chủ lực này, chỉ có một số ít doanh nghiệp dám xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài và chỉ quanh quẩn ở những thị trường lớn, quen thuộc
như Mỹ , Nhật, EU Nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh
nghiệp từ các vùng miền khác trêncảnước đòihỏi các doanh nghiệp nơi đây
phải tìm kiếm những thị mới để giảm mức độcạnh tranh. Do đó khi nhu cầu xuất
khẩu gia tăng sẽ dẫn đến nhucầu bán ngoại tệ cũng sẽ tăng theo, khi đó những
ngân hàngmới thànhlập như ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) chi nhánhCần
Thơ sẽ có nhiềucơhội trong hoạt động mua bán ngoại tệ trước những ngân hàng
lớn và lâu đời tại Cần Thơ như ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank).
62 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) từ năm 2006. Với lợi thế đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
nền kinh tế của nước ta thông qua các hoạt động ngoại thương, đặc biệt tại đồng
bằng Sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ nói riêng. Nơi đây là một trong
những vùng có tiềm năng nhất cả nước trong hoạt động xuất nhập khẩu trong thời
gian tới.
Những mặt hàng là thế mạnh ở đây như nông sản, thủy sản… sẽ có cơ hội
tiếp xúc với thị trường nước ngoài. Trước đây do một số hạn chế như về thông
tin, không nắm rõ luật pháp các nước… làm cho các doanh nghiệp chưa dám xuất
khẩu những mặt hàng chủ lực này, chỉ có một số ít doanh nghiệp dám xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài và chỉ quanh quẩn ở những thị trường lớn, quen thuộc
như Mỹ, Nhật, EU… Nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh
nghiệp từ các vùng miền khác trên cả nước đòi hỏi các doanh nghiệp nơi đây
phải tìm kiếm những thị mới để giảm mức độ cạnh tranh. Do đó khi nhu cầu xuất
khẩu gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu bán ngoại tệ cũng sẽ tăng theo, khi đó những
ngân hàng mới thành lập như ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) chi nhánh Cần
Thơ sẽ có nhiều cơ hội trong hoạt động mua bán ngoại tệ trước những ngân hàng
lớn và lâu đời tại Cần Thơ như ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)...
Tuy Việt Nam có nhiều mặt hàng thế mạnh để xuất khẩu nhưng do còn là
một nước đang phát triển nên cán cân thương mại của nước ta trong nhiều năm
qua vẫn còn bị thâm hụt. Nguyên nhân là do hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và cơ sở vật chất nên chúng ta vẫn phải nhập khẩu những mặt hàng quan
trọng như xăng dầu, máy móc thiết bị…Những mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó,
Việt Nam hiện đang là một trong những quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài nhiều
nhất bên cạnh Trung Quốc, Ấn Độ,… Theo thống kê của cục đầu tư nước ngoài,
trong 20 năm qua Việt Nam đã thu hút được 98 tỉ USD với 9.500 dự án. Với sự
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 2
tăng lên của vốn đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến việc gia tăng nhu cầu nhập khẩu
máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ cho các dự án đầu tư nước ngoài. Những
yếu tố trên sẽ làm cho nhu cầu mua ngoại tệ tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ
gia tăng. Đó sẽ là thuận lợi cho các ngân hàng có hoạt động kinh doanh mua bán
ngoại tệ, trong đó có ngân hàng Việt Á.
Bên cạnh hoạt động xuất khẩu được coi là nguồn thu ngoại tệ truyền thống
của Việt Nam thì ngày nay còn có một nguồn thu ngoại tệ khác là từ thị trường
chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000, đến nay thị
trường chứng khoán Việt Nam đang là một trong những thị trường tiềm năng thu
hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Thêm vào đó quy định về tỉ lệ
đầu tư đối với cá nhân nước ngoài ngày càng tăng, điều này sẽ góp phần thu hút
nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Để có thể đầu tư
tại thị trường chứng khoán Việt Nam nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển đổi
ngoại tệ thành VNĐ. Trong thời gian sắp tới, tại Cần Thơ sẽ có một Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Như vậy thì nhu cầu chuyển đổi, mua bán ngoại tệ tại địa
bàn sẽ tăng lên; làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng sẽ
đóng vai trò quan trọng trong thời gian tới.
Bên cạnh những dự đoán về sự phát triển của kinh doanh ngoại tệ trên địa
bàn đồng bằng sông Cửu Long và Cần Thơ, kinh doanh vàng cũng được xem là
một hoạt động có tiềm năng. Có nhiều nguyên nhân để giải thích, trong vài năm
gần đây giá vàng trong nước đã tăng lên rất nhiều lần là do nhiều yếu tố trong và
ngoài nước tác động như giá vàng trên thị trường thế giới, tình hình chính trị của
nước xuất khẩu dầu mỏ... Từ đó làm cho lượng mua và bán vàng tăng rất mạnh.
Đó sẽ là một cơ hội tốt cho các ngân hàng trên địa bàn tiếp tục củng cố và phát
triển hoạt động kinh doanh vàng, trong đó bao gồm ngân hàng TMCP Việt Á chi
nhánh Cần Thơ.
Từ những nhận định trên và qua quá trình tìm hiểu thực tiễn tại ngân hàng
TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là hoạt động kinh doanh vàng và
ngoại tệ, tôi nhận thấy tiềm năng to lớn của ngân hàng ở hai lĩnh vực này trong
thời gian tới. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài: "Phân tích tình hình và biện
pháp nâng cao hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Việt Á chi nhánh Cần Thơ". Đề tài sẽ góp phần cải thiện những hạn chế và
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 3
phát huy những lợi thế của ngân hàng nhằm nâng cao thị phần của hoạt động này
trong tương lai.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên những phân tích về hiệu quả của hoạt động kinh doanh vàng và
ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ, tôi sẽ đề ra một số giải
pháp cải thiện tình hình hoạt động nhằm nâng cao thị phần của ngân hàng trong
lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đối tượng phân tích tình hình doanh số và lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần
Thơ.
- Phân tích doanh số và lợi nhuận mua bán vàng trong 3 năm (2005-2007).
- Phân tích cơ cấu trong hoạt động mua bán vàng trong năm 2007
- Phân tích doanh số và lợi nhuận mua bán ngoại tệ trong 3 năm (2005-
2007).
- Phân tích cơ cấu trong hoạt động mua bán ngoại tệ trong năm 2007.
- Phân tích cơ cấu mua bán các loại ngoại tệ trong năm 2007.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn của hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại tệ
- Đề ra các giải pháp để nâng cao thị phần của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh vàng và ngoại tệ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn sẽ phân tích hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Việt Á chi nhánh Cần thơ.
1.3.2. Thời gian
Luận văn chỉ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ của
ngân hàng trong 3 năm liền tiếp từ 2005 cho đến 2007
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình doanh số mua bán và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh vàng
và ngoại tệ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 4
Ngân hàng TMCP Việt Á là một Ngân hàng còn mới trong lĩnh vực kinh
doanh vàng và ngoại tệ nên hoạt động mua bán vàng ở đây chủ yếu là vàng SJC,
còn ngoại tệ mua bán chủ yếu là USD
Do vậy đề tài này tập trung chủ yếu về phân tích doanh số và lợi nhuận
trong hoạt động mua bán vàng SJC và USD.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Với những phương pháp nghiên cứu được trình bày ở phần trên, số liệu
được sử dụng chủ yếu trong luận văn được lấy từ các bảng báo cáo tại ngân hàng
Việt Á chi nhánh Cần Thơ, bao gồ,:
· Bảng "Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại hối" trong 2 năm 2005-2006 và
từng tháng của năm 2007
· Bảng “Báo cáo kết quả kinh doanh”, từ 2005 cho đến 2007
· Bảng “Cân đối kế toán”, từ 2005 cho đến 2007
Ngoài ra số liệu còn được thu thập từ các nguồn khác như:
· Bộ Tài chính
· Bộ Thương mại
· Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam
· Ngân hàng nhà nước chi nhánh Cần Thơ
· Hội sở của ngân hàng TMCP Việt Á
· Website các ngân hàng: ngân hàng Á Châu, ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt
Nam, ngân hàng Ngoại Thương...
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Dựa vào bảng “Báo cáo kết quả họat động Kinh doanh ngoại hối” của Ngân
hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm, từ năm 2005 cho đến năm
2007 để chọn ra một số chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
để tài. Sau đó dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để có bảng số
liệu cụ thể cho từng đối tượng phân tích.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thêm một số phương pháp khác như thay
thế liên hoàn để tìm ra nguyên nhân của vấn đề…. Bên cạnh đó là một số công
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 5
thức để tính lợi nhuận (công thức theo Quy trình hạch toán kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Việt Á)
1.4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này sẽ được sử dụng trong phân tích doanh thu mua bán vàng
và ngoại tệ, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ so với toàn hệ
thống và so chi nhánh…
a) Khái niệm:
Là phương pháp được sử dụng một cách rộng rãi trong tất cả các công đoạn
của phân tích kinh doanh.
b) Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu năm trước
- So liệu kế hoạch
c) Điều kiện so sánh
- Cùng nội dung phản ánh
- Cùng phương pháp tính
- Cùng môt đơn vị đo lường
- Cùng trong thời gian tương xứng.
d) Loại phương pháp so sánh
* So sánh bằng số tuyệt đối:
- Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự
kiện.
- Tác dụng của so sánh tuyệt đối là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch,
sự biến động về quy mô, khối lượng.
* So sánh bằng số tương đối:
- Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%)… phản
ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được
- Các loại số tương đối:
+ Số tương đối kế hoạch
Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
Thực hiện
Vượt mức kế hoạch = ------------ x 100% - 100%
Kế hoạch
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 6
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch
1.4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chi phí đầu vào và nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại tệ.
a) Tác dụng:
Tính ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
b) Đặc điểm:
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố
đó được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định lại.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình từ nhất định, nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố số
lượng trước, nhân tố chất lượng sau.
- Lần lượt đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố, lấy
kết quả thay thế lần sau so vỡi kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành mối liên hệ liên
hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng
phân tích.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 3 nhân tố ảnh hưởng là a, b và c.
Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng một phương trình kinh tế như sau:
Q = a x b xc
Quy ước: - Kế hoạch = 0
- Thực hiện = 1
Q 0 = a 0 b 0 c 0 (kế hoạch)
Q1 = a 1b 1c 1 (thực hiện)
Đối tượng phân tích
ΔQ = Q1 - Q 0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích:
Thực hiện
Mức độ hòan thành kế hoạch = ------------ x 100% - 100%
Kế hoạch
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 7
- Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
Δa = a 1 b 0 c 0 - a 0 b 0 c 0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
Δb = a1 b 1 c 0 - a1 b 0 c 0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
Δc = a 1 b 1 c 1 - a 1b 1c 0
Tổng hợp ΔQ = Δa + Δb + Δc
1.4.2.3. Quy trình hoạch toán xác định kết quả kinh doanh của ngân
hàng Việt Á
a) Xác định giá vốn
- Giá vốn : tỷ giá mua vàng (ngoại tệ) bình quân trong kỳ.
- Số dư đầu kỳ TK.4711: số dư Có đầu kỳ bằng số lượng vàng (ngoại tệ).
- Tổng phát sinh mua TK.4711: tổng số lượng vàng (ngoại tệ) Mua phát
sinh trong kỳ.
- Số dư đầu kỳ TK.4712: số dư Nợ đầu kỳ bằng tiền VNĐ của TK vàng
(ngoại tệ).
- Tổng phát sinh mua TK.4712: tổng số tiền VNĐ chi ra Mua vàng (ngoại
tệ) phát sinh trong kỳ.
b) Xác định kết quả lãi (lỗ) từ kinh doanh vàng (ngoại tệ)
- Σq: lợi nhuận từ kinh doanh vàng (ngoại tệ)
- Σ Bán thực tế: tổng số tiền thực tế thu về do bán vàng (ngoại tệ) phát sinh trong
kỳ trên TK.4712
- Σ Bán giá vốn: tổng số tiền bán vàng (ngoại tệ) phát sinh trong tháng theo giá
vốn
- Tổng phát sinh Bán TK.4711: tổng số lượng vàng (ngoại tệ) bán ra phát
sinh trong kỳ.
Số dư đầu kỳ TK.4712 + Tổng phát sinh Mua TK.4712
Giá vốn =
Số dư đầu kỳ TK.4711 + Tổng phát sinh Mua TK.4711
Σq = Σ Bán thực tế - Σ Bán giá vốn
ΣBán giá vốn = Tổng phát sinh Bán TK.4711 x Giá vốn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 8
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Eximbank Cần Thơ” của Nguyễn Thanh Trúc: luận văn đã phân tích tổng doanh
thu mua bán ngoại tệ, cớ cấu ngoại tệ, các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối
tại Eximbank Cần Thơ, tình hình thị phần kinh doanh ngoại hối giữa các ngân
hàng trên địa bàn Cần Thơ.
- “Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ” của
Gs.Ts. Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân, nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh:
cung cấp các kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như khái niệm
ngoại tệ, tỷ giá, các nghiệp vụ kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá...
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TỔNG QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
2.1.1.. Khái niệm :
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể
hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K
là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để
đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh
tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn
có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không
ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
2.1.2. Ý nghĩa :
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
+ Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh.
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu
quả hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp
+ Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 10
2.1.3. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực
hiện kế hoạch để tìm ra được những nguyên nhân tác động tiêu cực cũng như tích
cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn để đánh giá được kết quả kinh doanh hiện tại từ đó có những chiến lược,
chính sách phù hợp với doanh nghiệp trong tương lai
Tiếp theo đó là xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Từ đó sẽ có
những phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng là lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết
minh và đề xuất kế toán quản trị.
2.1.4. Nội dung :
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu và chi phí đầu vào.
Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào
mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của
nội dung phân tích.
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
2.2.1. Khái niệm
Vàng ký hiệu hóa học là Au thuộc nhóm kim loại quý cùng với bạc, đồng,
platin... Vàng có tính bền vững hóa học rất cao, không bị tác động bởi oxy, nitơ,
hydro, carbon... kể cả các loại acid, chỉ trừ halogen đun nóng và hỗn hợp acid
selentic (H 2 SeO 4 ), là đặc điểm vô cùng quan trọng. Tuổi thọ của vàng đã được
con người sớm khai thác sử dụng và tôn quý nó.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ 11
Vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng dưới 0,0002mm,
1gram vàng có thể dát mỏng thành tấm vuông cạnh 80 cm và cũng dễ dàng kéo
thành sợi; 1gram vàng có thể kéo dài đến 2km. Nhờ những đặc điểm này vàng rất
thuận lợi cho việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện điện tử kể cả các vi mạch.
Vàng còn có khả năng dẫn điện tốt, được sử dụng làm các linh kiện điện tử cao
cấp...góp phần làm tăng giá trị của vàng.
2.2.2. Chức năng của vàng
Chức năng quan trọng của vàng là chức năng phương tiện thanh toán: thanh
toán trong nước và thanh toán quốc tế. Với chức năng giao tiếp cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể cá biệt được thuận
lợi và dễ dàng, đồng thời thúc đẩy trình độ chuyên môn hóa cao và phân công lao
động hợp lý giữa những nước có mở rộng mậu dịch quốc tế.
Tiền vàng còn một chức năng quan tọng nữa là phương tiện thước đo giá trị
khi nó xác định chi phí sản xuất và giá cả của hàng hóa được mua bán. Bằng cách
sử dụng một đơn vị thanh toán chung khi quyết định giá cả, mọi sự giao dịch
trong và ngoài nước được đơn giản hóa rất nhiều, đồng thời còn cho phép thanh
toán với những kỳ hạn nhất định. Lúc đó tiền chỉ làm chức năng kế toán hay
thước đo giá trị ý nhiệm.
Chức năng thứ ba của vàng là một phương tiện tích trữ hữu hiệu, biến tiền
trở thành một loại của cải, tài sản an toàn. Việc tích trữ vàng không diễn ra ở một
cá nhân mà cả ở nhà nước dưới dạng tài sản quốc gia, một nguồn dự trữ bằng tiền
vàng nhằm làm "tiền quốc tế" giải quyết các khó khăn về cán cân thanh toán,
đồ