1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn quyết định quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp vấn đề đặt ra không chỉ là vốn phải được bảo toàn và phát triển mà còn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là thể hiện ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Mác khẳng định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư. Điều này càng cho thấy, vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn nếu nhà quản lý biết phân tích, đánh giá đúng tình hình và hiệu quả sử dụng của nó để đề ra các giải pháp sử dụng đồng vốn có hiệu quả .
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ, giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất, chế biến sản phẩm mủ cao su nguyên liệu, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay. Hàng năm, Công ty đạt mức tăng trưởng kinh tế từ 10% đến 11%, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1,2 đến 1,4 triệu USD/năm, doanh thu đạt xấp xỉ 100 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 14 tỷ đồng, diện tích cao su trồng mới hàng năm khoảng 120 đến 150ha, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.500 lao động. Hiện tại, Công ty là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu tỉnh Quảng Bình về qui mô kinh doanh cũng như mức độ đóng góp vào Ngân sách nhà nước của Tỉnh hàng năm. Với thành tích đạt được đáng khích lệ, những năm qua Công ty đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách phát triển. Tuy nhiên những đề tài này chủ yếu về các lĩnh vực kỹ thuật và tiềm năng qui hoạch phát triển, nhiều vấn đề về quản lý nguồn lực tài chính, về hiệu quả kinh doanh tại Công ty cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, toàn diện, nhiều câu hỏi còn bỏ ngõ:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như thế nào ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu của Công ty ?
- Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư mở rộng diện tích rừng trồng cao su tại Công ty ra sao ?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh cao su của Công ty nói riêng ? và nhiều vấn đề khác chưa có câu trả lời thoả đáng.
Xuất phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình” nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp;
- Đánh giá tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 2005 - 2007;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty;
- Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cao su Việt Trung Quảng Bình trong thời gian tới.
156 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3453 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn quyết định quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp vấn đề đặt ra không chỉ là vốn phải được bảo toàn và phát triển mà còn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là thể hiện ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Mác khẳng định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư. Điều này càng cho thấy, vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn nếu nhà quản lý biết phân tích, đánh giá đúng tình hình và hiệu quả sử dụng của nó để đề ra các giải pháp sử dụng đồng vốn có hiệu quả .
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ, giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất, chế biến sản phẩm mủ cao su nguyên liệu, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay. Hàng năm, Công ty đạt mức tăng trưởng kinh tế từ 10% đến 11%, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1,2 đến 1,4 triệu USD/năm, doanh thu đạt xấp xỉ 100 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 14 tỷ đồng, diện tích cao su trồng mới hàng năm khoảng 120 đến 150ha, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.500 lao động. Hiện tại, Công ty là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu tỉnh Quảng Bình về qui mô kinh doanh cũng như mức độ đóng góp vào Ngân sách nhà nước của Tỉnh hàng năm. Với thành tích đạt được đáng khích lệ, những năm qua Công ty đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách phát triển. Tuy nhiên những đề tài này chủ yếu về các lĩnh vực kỹ thuật và tiềm năng qui hoạch phát triển, nhiều vấn đề về quản lý nguồn lực tài chính, về hiệu quả kinh doanh tại Công ty cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, toàn diện, nhiều câu hỏi còn bỏ ngõ:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như thế nào ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu của Công ty ?
- Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư mở rộng diện tích rừng trồng cao su tại Công ty ra sao ?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh cao su của Công ty nói riêng ? và nhiều vấn đề khác chưa có câu trả lời thoả đáng.
Xuất phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình” nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp;
- Đánh giá tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 2005 - 2007;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty;
- Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cao su Việt Trung Quảng Bình trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: nhằm thống kê số liệu trong quá khứ và hiện tại về tình hình sử dụng vốn của Công ty, phục vụ cho công tác phân tích;
- Phương pháp phân tích thống kê: là để đánh giá một cách khách quan tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua, phục vụ cho việc đề ra phương án và giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới;
- Phương pháp toán kinh tế: phục vụ cho việc đề ra các giải pháp về xây dựng mô hình tổ chức vốn tối ưu; dự báo nhu cầu vốn của Công ty trong thời gian tới để đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tất cả các phương pháp này đều dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Nhằm phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng vốn từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Những vấn đề chi tiết, cụ thể của từng phương pháp trên được trình bày ở Chương I, mục 1.3 của Luận văn.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu: Đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và các vấn đề khác có liên quan.
4.2. Về không gian: Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình.
4.3. Về thời gian: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 và đề xuất giải pháp cho các năm sắp tới.
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp [16].
Theo Mác: vốn là giá trị đem lại lợi nhuận [15]. Biểu hiện cụ thể của vốn trong các doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát.
Ở nước ta hiện nay, khái niệm về vốn cũng được hiểu khác nhau. Một số cho rằng vốn là số tiền đầu tư ứng trước vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Một số khác có quan điểm cho rằng vốn gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Quan điểm này có sự đồng nhất giữa vốn và nguồn vốn, họ cho rằng vốn và nguồn vốn chỉ là những cách gọi khác nhau để chỉ ra nguồn vốn của tài sản trong doanh nghiệp. Theo tác giả, vốn và nguồn vốn là hai mặt của cùng một lượng tài sản do doanh nghiệp quản lý, sử dụng; trong đó vốn là biểu hiện bằng tiền (giá trị) của các tài sản của doanh nghiệp, còn nguồn vốn chỉ ra nguồn gốc hình thành các tài sản này. Khi nói đến vốn tức là muốn nói đến giá trị những tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả của đầu tư.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu của vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô chủ, vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.
- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại vốn theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
- Vốn cố định là lượng tiền ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc... đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn là về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; về giá trị: ở nước ta qui định hiện hành, tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...
- Vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.
Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: doanh nghiệp bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hoặc góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác,... Mục đích của đầu tư tài chính ra bên ngoài là nhằm thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro về vốn nhờ đa dạng hoá đầu tư.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các biện pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn số vốn đã bỏ ra.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu
Theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn tăng thêm bằng phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp mà tính chất và hình thức tạo vốn của từng doanh nghiệp là khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Vốn góp ban đầu của công ty cổ phần là vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là do các thành viên của công ty đóng góp. Đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp bỏ vốn... Vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản doanh nghiệp - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của tổ chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, sử dụng tín dụng thương mại... Theo thời gian thanh toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn. Thông thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong thời hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm trở lên.
Cách phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc thiết lập cơ cấu nguồn vốn hợp lý, vì doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ để tài trợ cho hoạt động của mình đều phải chịu chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn có thể xem như tỷ suất sinh lợi mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì giá cổ phiếu trên thị trường hoặc có thể hiểu như mức tỷ suất sinh lời tối thiểu mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu nhằm đảm bảo sự cung ứng vốn của họ đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu nguồn vốn tối ưu, cho phép doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn và tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo nguồn huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn, vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản dự phòng... Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn này, đồng thời tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn bên ngoài rất đa dạng và các hình thức huy động cũng rất phong phú. Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngoài đều có một số thuận lợi và khó khăn nhất định, tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh hoạt, kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường doanh nghiệp có mức doanh lợi cao thì sử dụng nguồn vốn bên ngoài sẽ đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi huy động vốn từ bên ngoài thì thường phải có tài sản thế chấp và doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả thì lãi tiền vay sẽ trở thành gánh nặng mà doanh nghiệp phải chịu.
Với cách phân loại này, cho phép doanh nghiệp lựa chọn các phương án huy động vốn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình trong phạm vi khuôn khổ pháp luật cho phép [16].
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Mác khẳng định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn, vì thế các chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm bảo bằng vốn.
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của doanh nghiệp, quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô doanh nghiệp càng lớn, nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo điều kiện để thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tạo lợi thế trong cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính sách xã hội, các đóng góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp [16].
1.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp
Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp đòi hỏi phải xác định được nhu cầu vốn cần huy động trong từng thời kỳ nhất định, từ đó phân tích lựa chọn các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.1.4.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp bởi lẽ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp; Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần.
Các nhân tố chính cần phải xem xét khi xác định cơ cấu nguồn vốn là:
- Rủi ro kinh doanh: rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: chi phí cố định của doanh nghiệp, khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của giá bán, khả năng biến thiên của giá đầu vào, khả năng điều chỉnh giá đầu ra khi giá đầu vào thay đổi.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: sẽ làm tiết kiệm chi phí sử dụng nợ vay.
+ Giả sử gọi Rd: là chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.
+ Rdt: là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (lãi suất nợ vay).
+ t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Rd = Rdt (1- t)
Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì càng hạ thấp chi phí thực tế của nợ (Rd càng thấp). Khi sử dụng nợ, doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản bằng lãi suất vay nợ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Rd * t). Vì vậy, thuế suất càng cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên [16].
- Khả năng linh hoạt tài chính: là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Doanh nghiệp cần duy trì được tính linh hoạt tài chính nhằm đảm bảo vẫn có thể huy động được vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu, bởi vì quyết định huy động vốn ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn phương thức huy động vốn trong tương lai.
- Quan điểm của các nhà quản lý: việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản lý. Thực tế, có một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn; trong khi đó, một số nhà quản lý khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
1.1.4.2. Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn
Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn phù hợp, trước hết cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Nghĩa là trong mỗi kỳ kế