Dấu ấn Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 29 tháng 11 năm 2006 và trở thành thành viên WTO ngày 11 tháng 01 năm 2007 minh chứng cho sự nỗ lực của nước ta trong 11 năm qua. Bước chuyển này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam vô vàng cơ hội để phát triển. Thế nhưng, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Cụ thể là nhiều công ty, tập đoàn nước ngoài với thế mạnh về vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Vì thế, để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn hướng tới việc sử dụng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất và sinh ra đồng lời như mong đợi. Đó là vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định khi thành lập công ty hay doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Do đó, việc phân tích sử dụng vốn còn giúp cho chúng ta thấy được doanh nghiệp hiệu quả hay không? Khả năng thanh toán như thế nào? Và đối đầu với công nợ ra sao? Đấy cũng chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương” để làm đề tài tốt nghiệp.
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Dấu ấn Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 29 tháng 11 năm 2006 và trở thành thành viên WTO ngày 11 tháng 01 năm 2007 minh chứng cho sự nỗ lực của nước ta trong 11 năm qua. Bước chuyển này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam vô vàng cơ hội để phát triển. Thế nhưng, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Cụ thể là nhiều công ty, tập đoàn nước ngoài với thế mạnh về vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Vì thế, để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn hướng tới việc sử dụng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất và sinh ra đồng lời như mong đợi. Đó là vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định khi thành lập công ty hay doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Do đó, việc phân tích sử dụng vốn còn giúp cho chúng ta thấy được doanh nghiệp hiệu quả hay không? Khả năng thanh toán như thế nào? Và đối đầu với công nợ ra sao? Đấy cũng chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Chấn Dương” để làm đề tài tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phát triển đường lối đổi mới Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ hơn sự cần thiết tham gia quá trình toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nêu rõ, phải “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển…Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chế lượng, hiệu quả, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo cho mình có vị thế trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Song song đó, nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh đó là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chính vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết và cấp bách. Với những kiến thức được trang bị từ nhà trường qua các môn học như Phân tích hoạt động kinh doanh, Quản trị tài chính, Nguyên lý thống kê kinh tế, Quản trị doanh nghiệp,… thúc đẩy em muốn tìm tòi về tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty, đặc biệt tình hình sử dụng vốn như thế nào để đạt kết quả mong muốn. Đồng thời, trong quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty TNHH Chấn Dương qua ba tháng thực tập tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thực tế, nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm: 2005, 2006, 2007 thông qua bảng cân đối kế toán để từ đó thấy được nguyên nhân làm tăng giảm các loại tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động của công ty.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi trong quá trình kinh doanh.
- Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Do thời gian thực tế tại đơn vị khá ngắn và hạn chế về kiến thức nên chỉ phân tích số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi công ty TNHH Chấn Dương.
1.3.2. Thời gian
Đề tài phân tích số liệu kinh doanh của công ty qua ba năm từ 2005-2007 trong thời gian thực tập ba tháng.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về không gian cũng như thời gian và phạm vi đề tài. Do đó, đối tượng nghiên cứu ở đây chủ yếu tập trung nghiên cứu vốn cố định, vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty từ năm 2005-2007 dựa vào tình hình hoạt động của công ty. Đồng thời, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty và phân tích Dupont một số chỉ số tài chính.
Bên cạnh đó, do không thu thập được các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình và các số liệu của các doanh nghiệp cùng ngành để so sánh và đánh giá chính xác mức phấn đấu cũng như mặt mạnh, mặt yếu của Công ty.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để hoàn thiện hơn về đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Chấn Dương”, tài liệu được tham khảo là luận văn: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Mekong Cần Thơ” do sinh viên Võ Ngọc Ánh, lớp kinh tế K27 trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Tuy nhiên, đề tài này có những điểm khác biệt và có sự hoàn thiện hơn ở chỗ:
+ Về phương pháp luận: nêu rõ các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như thế nào là tốt hay xấu.
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. Cụ thể là giới thiệu một cách tổng quan về tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của Công ty được dẫn nhập trước khi phân tích những nội dung tiếp theo.
+ Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn để xem tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của Công ty.
+ Phân tích tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh để thấy được tình hình hoạt động của Công ty có chiều hướng như thế nào.
+ Phân tích sơ đồ Dupont cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
+ Biểu diễn số liệu qua các đồ thị.
Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế tại Công ty mà trước đây chưa được thực hiện.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là tiền mặt và tín dụng cần thiết để khởi sự và khai thác một doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng tầm quy mô của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu, và khi nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như thế nào để tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích chung tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
2.1.2.1. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
a) Tài sản cố định hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất có giá trị lớn và sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…
b) Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả,…
c) Tài sản cố định thuê tài chính
Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
d) Đầu tư tài chính dài hạn
Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
2.1.2.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động là đối tượng lao động; một phần tư liệu lao động (có trị giá dưới 10 triệu đồng) và tiền phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại tài sản lưu động:
- Nếu phân loại theo hình thức biểu hiện của tài sản lưu động thì gồm có tài sản phục vụ cho thanh toán và tài sản dưới dạng tồn kho.
- Nếu phân loại theo vai trò của tài sản lưu động thì gồm có:
+ Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất.
+ Tài sản nằm trong khâu lưu thông.
a) Tài sản phục vụ cho thanh toán
Tài sản phục vụ cho thanh toán bao gồm:
- Tiền: tiền mặt tại quĩ, tiền tại tài khoản nội tệ và ngoại tệ, tiền đang chuyển,…
- Vàng, bạc, đá quý,…
- Các dạng đặc biệt khác của tiền: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng khoán, hối phiếu, séc,…
- Tài sản nằm trong khâu thanh toán: các khoản phải thu của khách hàng, các khoản trả trước, các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
b) Tài sản dưới dạng tồn kho
Bao gồm hàng hoá tồn kho, gởi đi bán, đang trên đường đi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, các dụng cụ, công cụ lao động trị giá nhỏ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Tài sản lưu động khác ngoài ra còn có các tài sản phục vụ cho công tác tạm ứng, chi phí trả trước, các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn, chi phí sự nghiệp,…
c) Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, phụ liệu, công cụ lao động có giá trị nhỏ, đang nằm ở kho, đang trên đường đi,…
d) Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất
Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất: bao gồm sản phẩm dở dang còn đang trong dây chuyền sản xuất và vốn về chi phí trả trước.
đ) Tài sản nằm trong khâu lưu thông
Tài sản nằm trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm hàng hoá, tiền, các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn,…
2.1.2.3. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a) Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền ứng với hai loại tài sản ta có hai loại vốn:
- Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
- Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
b) Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Kết cấu vốn lưu động:
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ trọng thấp sẽ không đủ chi tiêu, khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỉ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế ảnh hưởng tốc độ chu chuyển vốn.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ở các doanh nghiệp thường chiếm tỉ trọng thấp hoặc không có.
- Các khoản phải thu: thường chiếm tỉ trọng từ 10%-25% tuỳ loại doanh nghiệp, như các doanh nghiệp sản xuất khoảng 10% các doanh nghiệp thương mại 20%, các doanh nghiệp chuyên xuất nhập khẩu khoảng 25%; các khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao ảnh hưỏng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp. Khi phân tích kết cấu các khoản phải thu cần xác định cụ thể tính chất các loại nợ, thời gian, quy mô nợ, đối tượng nợ…
- Hàng tồn kho: thường chiếm tỉ trọng tương đối cao đặc biệt ở các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu thường chiếm từ 60%-50% trong tài sản lưu động. Ở các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm, ở doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng hoá. Khi phân tích hàng tồn kho cần phân tích kết cấu hàng tồn kho, số lượng chất lượng và thời gian.
- Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kĩ thuật, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lí sản xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp nhận kĩ thuật thanh toán.
c) Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỉ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để thấy được tính hợp lí của phân bổ vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Trình độ trang bị kĩ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
2.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả.
2.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ của doanh nghiệp, lời chưa phân chia và các loại vốn khác theo qui định của pháp luật.
2.1.3.2. Nợ phải trả
Gồm các khoản vốn vay ngắn hạn, vay dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản nợ ngân sách nhà nước (nếu là doanh nghiệp nhà nước); các khoản nợ phải trả cho khách hàng; các khoản nợ phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ; các khoản chi phí phải trả; ký quỹ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình các chu kỳ được lặp đi lặp lại, với mỗi chu kỳ được chia làm các giai đoạn sau:
Chuẩn bị sản xuất - sản xuất – tiêu thụ
Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng.
2.1.4. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Tức là:
B. Nguồn vốn = A.Tài sản [I+II+IV+V (2,3) +VI] + B.Tài sản [I+II+III] (1)
Tài sản:
- A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm:
I: Tiền.
II: Đầu tư tài chính ngắn hạn.
III: Khoản phải thu.
IV: Hàng tồn kho.
V: Tài sản lưu động khác (2. Chi phí trả trước, 3.Chi phí chờ kết chuyển).
VI: Chi sự nghiệp.
- B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm:
I: Tài sản cố định.
II: Đầu tư dài hạn.
III: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Cân đối (1) là cân đối chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hay chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp:
- Vế trái > vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thừa vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
- Vế trái < vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết, lại có quan hệ cân đối.
B.Nguồn vốn +A.Nguồn vốn[I (1) + II] = A.Tài sản[I+II+IV+V (2,3) +VI] + B.Tài sản(I+II+III) (2)
Nguồn vốn:
- A. Nợ phải trả gồm:
I: Nợ ngắn hạn (1.Vay ngắn hạn, 2. Nợ dài hạn đến hạn trả).
II: Nợ dài hạn.
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Cân đối (2) hầu như không xảy ra mà trên thực tế, thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
- Vế trái > vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng.
- Vế trái < vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường hợp này rất ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy, ta có công thức sau:
+ Số vốn đi chiếm dụng = [ I – (1,2)I + III] A. Nguồn vốn
+ Số vốn bị chiếm dụng = [III + (1+4+5)V] A. Tài sản + IV B.Tài sản
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
- Vòng quay vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động
=
Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng).
- Số ngày của một vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn
Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
=
Số vòng quay vốn lưu động
360
=
b) Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu hàng bán chịu
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Số vòng quay càng cao tức là số ngày thu tiền càng ngắn. Điều này cho biết tình hình quản lý và thu nợ của công ty là tốt.
c) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu của khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân
* 365
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
Kỳ thu tiền bình quân càng tăng càng không tốt. Do vậy, nếu kỳ thu tiền bình quân tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
d) Mức sinh lợi của vốn lưu động (còn gọi là doanh lợi)
Phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
Mức sinh lợi của vốn lưu động
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
* 100%
=
e) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
=
Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. Do đó, lúc này cần phải tính đến chỉ tiêu tồn kho hiệu quả và tồn kho kịp thời. Đó là cung ứng phải đúng lúc và đúng khối lượng cần thiết để chi phí hàng tồn kho thấp nhất và tiến đến bằng 0.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định (sức sản xuất của một đồng vốn cố định)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
=
* 100%
Sức sản xuất của một
đồng vốn cố định
b) Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định
Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận.
=
Lợi nhuận trước thuế
Giá trị tài sản cố định bình quân
Mức lợi nhuận thu được trên một đồng giá trị tài sản cố định
Tỷ suất này càng lớn càng tốt, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và sinh lời cao.
c) Tỷ suất đầu tư
Là phân tích tương quan tỷ lệ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
=
* 100%
Tỷ suất đầu tư
- Ở các doanh nghiệp sản xuất thường tỉ trọng của II (Tài sản cố định) chiếm cao trong tổng tài sản, phụ thuộc vào tính chất hoạt động của doanh nghiệp.