Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị kinh doanh như là một tế bào
của mỗi nền kinh tế, nó giữ một vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế của đất nước ta. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò quan
trọng hơn cả đặc biệt là các Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91.
Là một trong số các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Máy và Phụ tùng (một
Tổng công ty 90 trực thuộc Bộ Thương Mại) công ty Thiết bị phụ tùng và Xăng dầu
cũng là một tế bào kinh tế đang từng bước góp một phần sức lực vào sự phát triển của
nền kinh tế trong nước.
Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty Thiết bị phụ tùng và
Xăng dầu em xin trình bày bản báo cáo thực tập tổng hợp về công ty, về các hoạt động
kinh doanh của công ty.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp này được trình bày với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
III. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
IV. Đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản trị - Đề xuất giải pháp
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Phân tích hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty 90 và Tổng
công ty 91
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị kinh doanh như là một tế bào
của mỗi nền kinh tế, nó giữ một vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế của đất nước ta. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò quan
trọng hơn cả đặc biệt là các Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91.
Là một trong số các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Máy và Phụ tùng (một
Tổng công ty 90 trực thuộc Bộ Thương Mại) công ty Thiết bị phụ tùng và Xăng dầu
cũng là một tế bào kinh tế đang từng bước góp một phần sức lực vào sự phát triển của
nền kinh tế trong nước.
Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty Thiết bị phụ tùng và
Xăng dầu em xin trình bày bản báo cáo thực tập tổng hợp về công ty, về các hoạt động
kinh doanh của công ty.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp này được trình bày với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
III. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
IV. Đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản trị - Đề xuất giải pháp
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định số 718/ MPT - HĐQT của Tổng công ty Máy và Phụ tùng
thuộc Bộ Thương Mại.
Tiền thân ban đầu là công ty Đại lý Vận tải và Dịch vụ Xăng dầu xe máy,
được thành lập ngày 15-9-1997 từ một phòng kinh doanh làm ăn có hiệu quả của
Tổng công ty Máy và Phụ tùng. Công ty Đại lý Vận tải và Dịch vụ Xăng dầu Xe
máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty với nhiệm vụ chủ yếu là đại lý
vận tải và dịch vụ xăng dầu xe máy, làm dịch vụ xe máy và bán các phụ tùng kèm
theo. Trụ sở giao dịch số 8 Tràng Thi, Hà Nội.
Trong thời gian qua, giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty đã không ngừng nỗ lực đưa công ty đứng vững và phát triển theo kịp với những
biến động của thị trường. Để hoàn thiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty và nhằm phát huy tiềm năng hiện có của
đội ngũ cán bộ của công ty theo xu hướng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh ban
giám đốc công ty đã đề nghị và được Tổng công ty cho phép mở rộng thêm nhiều
mặt hàng kinh doanh và phương thức kinh doanh khác.
Ngày 24-12-1998, để phù hợp với những chức năng và nhiệm vụ mới của
công ty Tổng công ty đã ra quyết định về việc đổi tên công ty thành Công ty Thiết
Bị Phụ Tùng và Xăng Dầu. Với tên giao dịch đối ngoại là MACHINOPETRO.
Trụ sở công ty hiện nay số 31 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
a) Chức năng:
Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một đơn vị hoạt động kinh doanh với
các chức năng sau:
- Đại lý vận tải và dịch vụ xăng dầu
- Đại lý xăng dầu, ga hoá lỏng và các thiết bị liên quan
- Kinh doanh tất cả các loại máy móc phụ tùng
- Kinh doanh các loại tư liệu sản xuất và hàng công nghệp tiêu dùng
- Tổ chức sửa chữa bảo dưỡng các loại xe, máy móc
Là một đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng công ty, được mở tài khoản
tại ngân hàng và trong các hoạt động kinh tế công ty phải chịu mọi trách nhiệm vật
chất về các cam kết của mình đối với Tổng công ty và các cá nhân theo hợp đồng
kinh tế.
b) Nhiệm vụ:
* Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động kinh doanh sửa
chữa, dịch vụ mà hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu. Nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận để:
- Hoàn thành tốt mọi kế hoạch mà Tổng công ty và Bộ Thương Mại đã
giao cho
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
- Có lợi nhuận, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng kinh doanh
- Sử dụng có hiệu quả mạng lưới cơ sở vật chất mà Nhà nước đã giao
cho
* Chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
* Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê theo nhà nước quy
định.
* Hoạch định chiến lược lâu dài từ nay đến năm 2010 mục tiêu hiện đại hoá
cơ sở vật chất của ngành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10% - 15%.
3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh, địa bàn,
khu vực hoạt động cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 98 người được hình
thành như sau:
Ban giám đốc
Giám đốc công ty: Giám đốc do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng
công ty bổ nhiệm, có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc tổ chức chỉ
đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước và chịu mọi trách nhiệm trước Tổng công ty, Bộ Thương mại và CBCNV
trong công ty.
Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị
Tổng công ty quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó giám
đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc công ty, chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc được phân công hay uỷ quyền và báo cáo kết quả các công việc được
giao.
Các phòng chức năng:
Phòng Tổ chức hành chính: Hiện có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 11 nhân
viên. Với chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức
cán bộ, lao động, đào tạo, quản lý, khen thưởng, quản trị hành chính, lái xe, bảo vệ
cơ quan.
Phòng Tài chính kế toán: Hiện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 7 nhân
viên. Với chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài
chính và công tác kế toán của công ty theo pháp luật của nhà nước Việt Nam quy
định.
Phòng kinh doanh: Hiện có 3 phòng kinh doanh với 3 trưởng phòng 4 phó
phòng và 26 chuyên viên, nhân viên. Các phòng kinh doanh có chức năng nhiệm vụ
như tham mưu cho giám đốc công ty về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và
quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ buôn bán (bao
gồm cả khai thác tìm nhuồn hàng, tổ chức tiêu thụ) và tổ chức xuất nhập khẩu mà
công ty giap cho.
Các đơn vị trực thuộc: Bao gồm 1 trạm bảo dưỡng, 3 cửa hàng với 1 trạm
trưởng, 3 cửa hàng trưởng và 28 nhân viên. Có nhiệm vụ tự chủ trong các hoạt động
kinh doanh của đơn vị, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao cho, quản lý
và sử dụng vốn, lao động cũng như cơ sở vật chất có hiệu quả.
Công ty còn có một đội xe chuyên chở xăng dầu và khí hoá lỏng bao gồm 5
xe bồn Trung Quốc. Đội ngũ lái xe chuyên chở là 8 người với nhiệm vụ chuyên chở
xăng dầu và khí hoá lỏng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và cửa hàng
xăng dầu của công ty.
II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trưòng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố (tự nhiên, xã
hội, chính trị và kinh tế, tổ chức kỹ thuật) các tác động và các mối liên hệ (bên
trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
1. Môi trường bên ngoài
Trải qua hơn 10 năm chuyển đổi nền kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nói chung đến nay có thể nói nước ta là
một nước có nền chính trị tương đối ổn định với sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng
cường hợp tác kinh tế quốc tế nền kinh tế nước ta đã từng bước theo kịp với xu thế
chung của thế giới, xu thế toàn cầu hoá.
Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân cũng như nhà nước đều đang cố gắng
phát triển từng bước hoàn thiện, tăng sức cạnh tranh không những chỉ ở trong nước
mà còn trên trường quốc tế để tham gia vào AFTA, APEC, WTO...
Trong bối cảnh đó, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trong nước và xuất nhập khẩu nước
ngoài, và tranh thủ tìm đối tác đầu tư vào liên doanh hợp doanh, tăng thu nhập cho
công nhân viên giải quyết công ăn việc làm cho xã hội... đồng thời tăng vị thế của
công ty với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Với sự lãnh đạo sáng suốt
của cấp uỷ lãnh đạo công ty đã và đang khắc phục khó khăn để đi lên theo xu
hướng chung của đất nước và thế giới.
2. Môi trường bên trong
Công ty là một đơn vị mới thành lập, mới được tách ra từ Tổng công ty nên
bộ máy tổ chức chưa được hoàn thiện, cơ sở vật chất, vốn đầu tư xây dựng các cửa
hàng còn chưa đủ, mặt hàng xăng dầu là hoàn toàn mới mẻ đối với công ty (từ lãnh
đạo cho đến toàn thể nhân viên). Vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ
được Tổng công ty giao, năng động sáng tạo công ty đã nhanh chóng sắp xếp tổ
chức tốt bộ máy quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ về xăng dầu cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên. Công ty từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu và đã
đưa các hoạt động kinh doanh của mình thành quỹ đạo chung.
Hiện nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín về xuất nhập khẩu
cả trong nước và nước ngoài. Công ty thường được các doanh nghiệp khác tin cậy
thông qua các hợp đồng buôn bán, làm ăn và uỷ thác xuất nhập khẩu nhiều loại
hàng hoá. Công ty có mạng lưới kinh doanh dịch vụ hàng hoá rộng khắp trên cả
nước và có quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu với rất nhiều bạn hàng quốc tế khác
nhau như Đức, Nga, Nhật, Belarus, Ucraina, Hungari, Bungari ...
Về mặt tài chính, công ty là một đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc vào
Tổng công ty nên không chủ động được trong kinh doanh. Vốn lưu động được Tổng
công ty giao cho chỉ được 500.000.000 đồng. Đây là một khó khăn lớn của công ty
vì vậy công ty phải từng bước khắc phục vấn đề này cần được Tổng công ty xem
xét và tạo điều kiện cho công ty.
3. Ngành nghề kinh doanh
a) Mặt hàng kinh doanh
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của công ty, công ty làm đại lý, bán buôn,
bán lẻ xăng dầu, ga hoá lỏng và các thiết bị liên quan. Công ty nhận chuyên chở vận
tải xăng dầu cho các đơn vị, các cửa hàng bán buôn bán lẻ trên toàn khu vực miền
Bắc.
Kinh doanh tất cả các loại máy móc thiết bị phụ tùng, các loại tư liệu sản
xuất và hàng công nghệp tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn tổ chức sửa chữa bảo
dưỡng các loại xe cộ, phương tiện, máy móc cho tất cả các đơn vị tổ chức và mọi
khách hàng.
Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu các loại linh
kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng (chiếm 80% doanh số toàn công ty)
b) Nguồn cung ứng
Công ty nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phụ tùng, các loại tư liệu sản
xuất và hàng công nghệp tiêu dùng từ các nước như Nga, Đức, Nhật Bản,
CHDCND Triều Tiên... Nguồn hàng từ những thị trường này rất phong phú giá cả
hợp lý hơn nữa công ty cũng đã có quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài nên
nguồn cung ứng hàng hoá của công ty rất phong phú với chất lượng cao.
Cũng nhờ vào kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân
viên tốt có trình độ, kinh nghiệm cao công ty đã có uy tín lớn đối với khách hàng
trong nước cũng như nước ngoài. Từ đó có rất nhiều bạn hàng biết đến, quan hệ làm
ăn và có nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác nhờ vào uy tín và mối quan hệ của
công ty.
c) Tiêu thụ và phương thức tiêu thụ
Vì nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu nhưng trong
đó xuất nhập khẩu uỷ thác là chính nên trước khi thực hiện công ty hầu như đã có
trước được đầu ra của hàng hoá. Ngoài ra công ty cũng nhập khẩu các loại linh kiện
máy móc thiết bị phụ tùng từ các nguồn cung ứng trên để bán buôn và bán lẻ lại cho
các đơn vị sản xuất, lắp ráp máy móc và dây chuyền sản xuất.
Bên cạnh đó công ty còn có 1 trạm bảo dưỡng và cửa hàng chuyên kinh
doanh dịch vụ về các loại thiết bị phụ tùng ở Đức Giang - Gia Lâm. Tại đây công ty
nhận sửa chữa bảo dưỡng, thay thế và gia công các loại xe cộ, máy móc.
Hai cây xăng ở Km 13 Quốc lộ số 5 được hợp tác đầu tư xây dựng cùng công
ty Cơ Khí Ôtô 30/4 từ đầu năm 1998. Sau khi được đưa vào sử dụng hai cây xăng
này chuyên doanh phục vụ các loại xăng, dầu cả bán buôn và bán lẻ.
III. phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
1. Phân tích kết quả kinh doanh
Kể từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước đã xuất hiện và tồn tại
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như: doanh nghiệp thương mại, doanh
nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân... Các doanh nghiệp
này đã và đang tồn tại, hoạt động và phát triển với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt
để có thể đứng vững và đi lên. Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu cũng không
nằm ngoài các doanh nghiệp trên, cũng phải liên tục cố gắng phấn đấu để theo kịp
sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây những chính sách mở của phát triển nền kinh tế
của Đảng và nhà nước tỏ ra rất có hiệu quả. Cũng chính sự tự do hoá thương mại
này cũng dẫn đên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hàng hoá nhập khẩu bừa bãi
trên thị trường với chất lượng thấp và giá cả thấp đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó phụ thuộc vào nhiều quyết định khác nhau của nhà quản lý. Các quyết định
ấy có thể liên quan tới nhiều vấn đề như chiến lược kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá,
tài chính, nhân sự...
Để đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa
qua của công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu ta sẽ phân tích theo biểu cụ thể sau:
Biểu 1:
Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh của công ty
Đơn vị : tỷ đồng
Các chỉ
tiêu
1998
1999
2000
So sánh tăng
giảm 99 so
98
So sánh tăng
giảm 00 so
99
Số
Tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
Trọng
Số
Tiền
Tỷ
trọng
Số
Tiền
Tỷ
Lệ
Số
Tiền
Tỷ lệ
doanh
thu
Trong đó:
20,6
100%
23,5
100%
26,1
100%
2,9
14.1
%
2.6
11.1%
Doanh thu
Nhập khẩu
uỷ thác
6,5
31,6
%
9,25
39,4
%
13,1
50,2%
2,75
42.3
%
3.85
41.6%
Doanh thu
Nhập
khẩu
Kinh
doanh
5,15
25%
4,84
20,6
%
5,34
20,5%
-0.31
-6%
0.5
10.3%
Doanh thu
Xuất
khẩu
2,65
12,9
%
4,3
18,3
%
4,61
17,6%
1.65
62.3
%
0.31
7.2%
Doanh thu
Kinh
doanh
Dịch vụ
6,3
31%
5,11
21,7
%
3,05
11,7%
-1.19
-18.8%
-2.06
-40.3%
Tổng doanh thu tăng tương đối đều qua các năm từ năm 1998 đến 1999 tới năm
2000 nhìn chung tình hình kinh doanh như vậy là tốt lượng tăng doanh thu hàng năm
rất đều đặn từ 11% đến 14%.
Trong đó Doanh thu nhập khẩu uỷ thác là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
công ty, chiếm tỷ trọng rất lớn từ 31,6% đến 39,1% và tăng mạnh qua các năm.
Năm 1999 so năm 1998 tăng 42.3% tương ứng tăng 2,75 tỷ đồng, năm 2000 so với
năm 1999 tăng 41,6% tương ứng tăng 3,85 tỷ đồng. Đây là nghiệp vụ kinh doanh
đem lại doanh thu lớn cho công ty vì vậy công ty phải có những phương hướng
những quan tâm mang tính chiến lược nhằm thúc đẩy lượng tăng doanh thu hơn nữa
cho công ty.
Doanh thu nhập khẩu kinh doanh của công ty có những biến đổi thất thường,
năm 1999 lại giảm so với năm 1998 (giảm 6% tương ứng với 0,31 tỷ đồng), năm
2000 thì lại tăng tương đối (tăng 10,3 tương ứng với 0,5 tỷ đồng).
Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty
trong những năm vừa qua cũng tăng lên đáng kể trong năm 1999 nhưng có vẻ tăng
chậm đi trong năm 2000. Năm 1999 so với năm 1998 tăng 62.3% tương ứng với
1.65 tỷ đồng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 7.2% tương ứng tăng 0.31 tỷ đồng.
Hiện tượng tăng đột biến doanh thu xuất khẩu trong năm 1999 là kết quả của việc
thực hiện một số hợp đồng có giá trị cao và có những sự giúp đỡ đáng kể của Tổng
công ty
Đối với doanh thu trong kinh doanh và dịch vụ ngày càng giảm mạnh. Năm
1999 so với năm 1998 giảm 18,8% tương ứng với 1.19 tỷ đồng, năm 2000 so với
năm 1999 giảm 40.3%% tương ứng giảm 2.06 tỷ đồng. Tỷ trọng của doanh thu kinh
doanh và dịch vụ cũng giảm mạnh trong các năm từ năm 1998 cho đến năm 2000
giảm từ 31% xuống còn 11,7%. Một mức giảm đáng kể trong kinh doanh vì vậy
công ty cần phải nghiên cứu và tập trung vào những nghiệp vụ kinh doanh mũi
nhọn của mình tránh tình trạng đầu tư không có hiệu quả vào các nghiệp vụ kinh
doanh yếu kém.
Sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, lượng hàng hoá ứ đọng tồn
kho còn chưa giải quyết hết(bao gồm hoạt động bảo dưỡng xe, hoạt động bán lẻ
xăng dầu và các thiết bị phụ tùng khác) của công ty là do nhiều nguyên nhân khác
nhau như địa điểm bán hàng không phù hợp, không có sự phân công hợp lý trong
công tác bán hàng, luật thuế GTGT ... ở đây có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động bán hàng của công ty nhưng ta chỉ nêu ra một vài nguyên nhân chủ
yếu tác động trực tiếp đến.
2. Tình hình tài chính và nhân sự trong công ty
a) Tài chính
Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty Máy và phụ tùng nên tình hình tài chính của công ty gặp rất nhiều khó khăn
phức tạp. Những khó khăn phức tạp thường nảy sinh trong quá trình xin, vay vốn
làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay Tổng công ty đã cấp, đầu tư xây dựng cho công ty những tài sản cố
định như sau:
- Khu nhà B2 - 31 Nguyễn Chí Thanh làm văn phòng công ty
- Một cửa hàng kinh doanh tổng hợp 31A Nguyễn Chí Thanh
- Trạm bảo hành bảo dưỡng xe ở Đức Giang - Gia Lâm
- Hai cây xăng ở Km 13 quốc lộ số 5
Tổng số vốn lưu động được Tổng công ty cấp là 1 tỷ đồng, công ty đang làm
đơn xin Tổng công ty cấp thêm cả vốn cố định và vốn lưu động và đang được Tổng
công ty xét duyệt. Sau khi được phê duyệt công ty sẽ có những thuận lợi đáng kể
trong kinh doanh nhất là trong đầu tư kinh doanh dịch vụ.
c) Nhân sự
Cho đến cuối năm 2000 tính đến hết ngày 31-12-2000 tổng số lao động của
Công ty là 98 người. Trong đó:
- Trong biên chế 39 người
- Làm hợp đồng 59 người
Lao động của công ty có tuổi đời bình quân tương đối cao, khoảng 37 tuổi.
Trong đó nam 65 người, nữ 34 người.
Tìm hiểu và phân tích về nguồn nhân lực của công ty không thể bỏ qua mặt
trình độ của đội ngũ nhân sự. Ngày nay, các công ty tìm mọi cách để lôi kéo những
người tài giỏi có trình độ và năng lực cao, có rất nhiều công ty dùng nhiều cách
thức khác nhau, thậm chí thủ đoạn để đạt được mục đích của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự đến kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, càng ngày công ty càng ra sức phấn đấu cho đội ngũ nhân
sự của mình một tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Sau đây ta xét về trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động trong toàn công
ty
Biểu 2:
Trình độ chuyên môn của nhân sự trong công ty
Đơn vị: người
STT
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ
1
Đại học
54
55,1%
2
Trung cấp
15
15.3%
3
Công nhân kỹ thuật trung cấp
23
23.5%
4
Công nhân kỹ thuật sơ cấp
6
6.1%
Có thể nói, trong xu thế chung của toàn xã hội và mục tiêu chiến lược chung
của từng doanh nghiệp, phát triển nguồn tài nguyên nhân sự là một vấn đề sống
còn. Hiểu được quy luật đó công ty đã có sự đầu tư vào sự tuyển dụng và đào tạo
những nhân viên có trình độ tương đối cao và công ty sẽ còn quan tâm chú trọng
vào vấn đề này hơn nữa.
Để phù hợp với tính quản lý thực tại của Công ty việc bố trí lao động hợp lý
là một trong những chiến lược nhằm phát huy hết khả năng tầm lực của mỗi cán bộ
công nhân viên từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
IV. Đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản trị Đề xuất giải pháp
1. Đánh giá kết quả và công tác quản trị
Trong những năm gần đây, công ty mới được thành lập, những nhiệm vụ còn
là mới mẻ đối với công ty (từ lãnh đạo cho đến nhân viên) tổ chức bộ máy chưa
được hoàn thiện, cơ sở vật chất vốn đầu tư xây dựng còn ít cho nên công ty gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhưng công ty đã nhanh chóng
xắp xếp bộ máy tổ chức hoà nhập được với sự phát triển của thị trường, triển khai
kinh doanh và thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.
Càng ngày