Trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến
động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại
đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào
của các ngân hàng thương mại song ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn
có đảm bảo, đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn,
nông dân. Để thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp
định thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó,
ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối
ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục triển
khai lộ trình thực hiện Hiệp định cam kết về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung,
tiến trình thực hiện Hiệp định song phương Việt-Mỹ.
Để hội nhập thành công và không bị sức ép, các Ngân hàng thương mại, đặc
biệt là các Ngân hàng thương mại Nhà nước - những đầu tàu mũi nhọn của hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn
mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những nâng cao năng lực
cạnh tranh đó là quản lý tốt về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Là một ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Châu Phú không
ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho vay. Tuy nhiên đầu tư vốn vào nông
nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân vẫn còn một số tồn tại. Để mở rộng và
phát triển hoạt động tín dụng thì cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả của đồng
vốn vay một cách chính xác.
86 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2493 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 1 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
*******
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.s Trần Bá Trí Nguyễn Thị Trúc Ly
MSSV: 4053772
Lớp: Tài chính – Ngân hàng
Khoá: 31
Cần Thơ - 2009
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 2 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến
động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại
đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào
của các ngân hàng thương mại song ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn
có đảm bảo, đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn,
nông dân. Để thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp
định thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó,
ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối
ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục triển
khai lộ trình thực hiện Hiệp định cam kết về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung,
tiến trình thực hiện Hiệp định song phương Việt-Mỹ.
Để hội nhập thành công và không bị sức ép, các Ngân hàng thương mại, đặc
biệt là các Ngân hàng thương mại Nhà nước - những đầu tàu mũi nhọn của hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn
mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những nâng cao năng lực
cạnh tranh đó là quản lý tốt về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Là một ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Châu Phú không
ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho vay. Tuy nhiên đầu tư vốn vào nông
nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân vẫn còn một số tồn tại. Để mở rộng và
phát triển hoạt động tín dụng thì cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả của đồng
vốn vay một cách chính xác. Nhận thức được điều này, em chọn đề tài “Phân
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 3 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” với mong muốn góp một phần nhỏ
để từng bước phát triển hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người
dân và mang lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng.
1.2. MUC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Phú, tỉnh An Giang qua 3 năm
2006 - 2008 để thấy rõ tình hình hoạt động tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
– Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời hạn tín dụng,
theo từng thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế trong ba năm 2006 - 2008 để
thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
– Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
– Đề ra một số giải pháp tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Luận văn trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm 2006-2008
1.3.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 4 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra
của mình mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.
Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc
khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn theo đúng kế hoạch được thỏa
thuận với ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên
bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng xem các
nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách hàng.
Hiện nay ở nước ta ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
– Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
– Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.1.3. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Tuỳ theo phương phức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác
nhau.
a) Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành ba loại: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 5 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
– Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
– Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
– Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có qui mô lớn.
b) Đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng
vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
– Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên
vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù
đắp mức vốn lưu động, thiếu hụt tạm thời. Tín dụng này thường được chia ra các
loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay thanh toán các
khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
– Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho
vay là trung hạn và dài hạn.
c) Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng
sản xuất lưu động hàng hóa và tín dụng tiêu dùng.
– Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
– Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả
những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình
thức bằng tiền hoặc dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 6 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
d) Chủ thể trong quan hệ tín dụng
– Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
– Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
– Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi
vay (như hình thức phát hành công trái, kỳ phiếu kho bạc).
2.1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
a) Điều kiện cấp tín dụng
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
– Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Đối tượng cho vay
* Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
– Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ,...
– Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
– Số tiền thuế phải nộp.
– Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
– Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
c) Các phương thức cho vay.
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 7 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
– Cho vay từng lần.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
– Cho vay theo dự án.
– Cho vay trả góp.
– Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi.
– Cho vay hợp vốn.
d) Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời hạn tín dụng là khoản thời gian
do ngân hàng và người đi vay thỏa thuận. Thời gian tín dụng được xác định dựa
trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án
vay vốn. Ngoài ra, thời hạn tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng
như khả năng trả nợ của người vay vốn.
Các loại thời hạn tín dụng :Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng
dài hạn.
e) Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kì so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định.
f) Đảm bảo tín dụng
Trước khi xem xét quyết định cho một khách hàng vay hay không, ngân
hàng thường phân tích khách hàng rất cẩn thận và chi tiết. Đặc biệt là ngân hàng
phân tích mục đích vay vốn của khách hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng để ra quyết định. Tuy nhiên trong điều kiện
hiện nay với những thay đổi nhanh của nền kinh tế nên đánh giá về khách hàng
cũng chỉ mang tính tương đối, nên trong cho vay ngân hàng cần có thêm một
tuyến phòng thủ. Chính vì vậy, ngân hàng đòi hỏi có đảm bảo tín dụng (đảm bảo
tín dụng được xem là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo
rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín dụng) để hoàn trả nợ
vay cho người cho vay khi người đi vay không có khả năng hoặc không trả nợ.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 8 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
g) Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng
vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó. Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và
người đi vay bị chi phối bởi toàn bộ các thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng đã ký.
2.1.1.5. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
b) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro do ngân hàng thiếu nguồn ngân quỹ để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và của người vay tiền.
c) Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với
hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan
trọng của Ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư
của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 9 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
(4a)
(4b)
(5) (6)
(4a)
2.1.2. Một số quy định về cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
2.1.2.1. Quy trình cho vay
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang
(1) (2)
(1) Khi có nhu cầu vay vốn thì khách hàng sẽ đến ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn nơi gần nhất để yêu cầu được vay vốn, Khi đó khách
hàng sẽ phải làm hồ sơ đề nghị vay vốn đưa cho cán bộ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu
vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay và tiến hành thẩm
định các điều kiện vay vốn theo quy định.
(3) Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định xong đưa hồ sơ vay vốn của khách
hàng cho Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,
tiến hành xem xét, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định. Nếu nhu cầu vay vốn của
khách hàng dưới 200 triệu thì Trưởng phòng tín dụng nộp hồ sơ khách hàng trực
tiếp cho Giám đốc.
(4a) Giám đốc nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định quyết định không cho
vay và thông báo cho khách hàng biết.
(4b) Giám đốc nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định quyết định cho vay.
Ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
(trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản).
Hồ sơ khách hàng
xin vay
Cán bộ thẩm định
tín dụng
Trưởng phòng
tín dụng
Giám đốc xét
duyệt
Quyết định
không cho v y
Quyết định
cho vay
Phát tiền
vay
Kiểm tra sử
dụng vốn
vay
(3)
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 10 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
(5) Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển vào
phòng kế toán - Ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán để
giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
(6) Sau khi giải ngân, ngân hàng tiếp tục theo dõi, kiểm tra, giám sát bên
vay có sử dụng tiền vay vào mục đích như đã ghi trên hợp đồng tín dụng không
để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Thời hạn thẩm định cho vay
Các dự án trong quyền phán quyết trong thời gian không quá 5 ngày làm
việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay
trung và dài hạn kể từ khi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi cho
vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi cho vay phải quyết
định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Nếu các dự
án, phương án vay vốn vượt quyền phán quyết của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn nơi cho vay thì ngân hàng sẽ lập tờ trình ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi cho vay có trách nhiệm
niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay.
Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
2.1.2.2. Xử lý nợ cho vay
a) Thu hồi và gia hạn nợ.
– Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản
xuất nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao và tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
– Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời
hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
– Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ thì
phải chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 11 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
b) Xử lý rủi ro.
Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu
hồi được nợ điều này đồng nghĩa với rủi ro xảy ra và ngân hàng phải căn cứ vào
chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, hợp hội đồng tín dụng để xứ
lý theo thẩm quyền hoặc lập văn bản trình lên tổng giám đốc Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết.
c) Thanh lý hợp đồng vay.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được xử lý
xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu tất cả tài khoản của món nợ
đó, chuyển toàn bộ hồ sơ cho vay liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài
liệu.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
* Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn cho vay đã thu hồi hay chưa
thu hồi.
* Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó.
* Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
* Dư nợ trên vốn huy động (%)
Dư nợ
Dư nợ trên vốn huy động = * 100%
Vốn huy động
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ trong kì
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
GVHD: Th.s Trần Bá Trí 12 SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng
huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số
này càng lớn vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
* Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
* Nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 (theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN)
* Rủi ro tín dụng (%)
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng = * 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những ngân hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng
của ngân hàng này càng cao