Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng. Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu
vốn, thu hút vốn ở nơi tạm thời nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
này đã góp phần giúp cho quá trình luân chuy ển vốn trong nền kinh tế trở nên dễ
dàng hơn và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả hơn. Đối với Việt Nam, vai trò
của ngân hàng thương mại (NHTM) lại càng quan trọng, nó giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông để bôi trơn cho hoạt động của một
nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới,
hội nhập đã mang lại cơ hội nhưng thách thức cũng rất nhiều cho ngành ngân
hàng, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, nếu không nâng cao chất lượng hoạt
động thì các ngân hàng trong nước sẽ mất thị phần, bị thâu tóm, hoặc rút khỏi thị
trường vì không đủ sức cạnh tranh. Nhận thức được điều này Chính phủ đã chủ
trương cổ phần hóa NHTM nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngo ại thương tiên phong cổ phần hóa.
Trong suốt 45 năm trưởng thành và phát triển, NHTMCP Ngoại Thương
không ngừng nổ lực và phấn đấu và vinh dự được Đảng, Nhà nước và ngành ngân
hàng coi là đầu tầu trong các NHTM Việt Nam, có được những thành quả như
vậy là nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả của các chi nhánh; cụ thể là quá trình
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong toàn hệ
thống, trong đó có chi nhánh Vietcombank Long An.
Như các NHTM khác, hoạt động của Vietcombank Long An là kinh doanh
tiềntệ, huy động vốn và cho vay lại, trong đó tín dụng là mảng kinh doanh quan
trọng đem lại lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
phải phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, và phải
tiến hành thường xuyên của các ngân hàng nhằm tìm ra các mặt mạnh và hạn chế,
từ đó có giải pháp kịp thời.
73 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3222 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 1 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ KIM HÀ NGUYỄN THỊ THU HÀ
MSSV: 4053730
Lớp: KT0521A2 – Khóa 31
Cần Thơ, 4/2009
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG AN
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 2 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng. Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu
vốn, thu hút vốn ở nơi tạm thời nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
này đã góp phần giúp cho quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế trở nên dễ
dàng hơn và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả hơn. Đối với Việt Nam, vai trò
của ngân hàng thương mại (NHTM) lại càng quan trọng, nó giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông để bôi trơn cho hoạt động của một
nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới,
hội nhập đã mang lại cơ hội nhưng thách thức cũng rất nhiều cho ngành ngân
hàng, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, nếu không nâng cao chất lượng hoạt
động thì các ngân hàng trong nước sẽ mất thị phần, bị thâu tóm, hoặc rút khỏi thị
trường vì không đủ sức cạnh tranh. Nhận thức được điều này Chính phủ đã chủ
trương cổ phần hóa NHTM nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương tiên phong cổ phần hóa.
Trong suốt 45 năm trưởng thành và phát triển, NHTMCP Ngoại Thương
không ngừng nổ lực và phấn đấu và vinh dự được Đảng, Nhà nước và ngành ngân
hàng coi là đầu tầu trong các NHTM Việt Nam, có được những thành quả như
vậy là nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả của các chi nhánh; cụ thể là quá trình
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong toàn hệ
thống, trong đó có chi nhánh Vietcombank Long An.
Như các NHTM khác, hoạt động của Vietcombank Long An là kinh doanh
tiền tệ, huy động vốn và cho vay lại, trong đó tín dụng là mảng kinh doanh quan
trọng đem lại lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
phải phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, và phải
tiến hành thường xuyên của các ngân hàng nhằm tìm ra các mặt mạnh và hạn chế,
từ đó có giải pháp kịp thời. Do tầm quan trọng của công tác phân tích tín dụng em
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 3 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
hoạt động của NHTMCP Ngoại thương - Chi nhánh Long An” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
qua 3 năm 2006 - 2008 của Vietcombank Long An để thấy rõ thực trạng mảng
tín dụng này của Chi nhánh, từ đó kiến nghị giải pháp mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên đề tài đi vào phân tích các mục tiêu cụ thể
sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh qua 3 năm 2006-2008.
- Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm.
- Mục tiêu 3: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời
hạn tín dụng, theo loại tiền vay và theo ngành kinh tế trong 3 năm 2006 - 2008
của Vietcombank Long An đối với khách hàng là DNVVN để thấy rõ thực trạng
hoạt động của mảng tín dụng này.
- Mục tiêu 4: Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An qua 3 năm như
thế nào?
- Ngân hàng có những thuận lợi và gặp những khó khăn gì trong hoạt động
kinh doanh của mình?
- Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm ra sao? Chi nhánh có
những thuận lợi và khó khăn gì?
- Thực trạng trong hoạt động tín dụng DNVVN của ngân hàng giai đoạn
2006-2008 như thế nào?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh?
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 4 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lĩnh vực hoạt động của Vietcombank - Chi nhánh Long An đa dạng và
phong phú. Nhưng thời gian thực tập và khả năng tiếp cận của bản thân có hạn
nên em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng. Nội
dung luận văn chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng.
1.4.1 Không gian
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng DNVVN của
NHTMCP Ngoại thương Long An.
1.4.2 Thời gian
Số liệu nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2006-2008.
Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng DNVVN của NHTMCP Ngoại
thương Long An.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua tài liệu nghiên cứu sau:
- Mai Thanh Bình, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài tập trung phân tích
thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank Cần Thơ qua doanh số cho
vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; xem xét những nhân tố ảnh hưởng và từ đó đề ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mảng tín dụng này.
Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng giai đoạn
2005-2007, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
- Trần Quốc Thái, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Phân
tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Sacombank – Chi nhánh
Cần Thơ”. Trong đề tài này, tác giả phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung
và dài hạn; xem xét, đánh giá những hạn chế, rủi ro, thuận lợi, khó khăn từ đó đề
ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng. Trong bài tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp: so sánh số tuyệt
đối và tương đối.
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 5 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh quan
hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.1.3. Các hình thức tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, cho vay để
bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm,
loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được cấp cho mục đích xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào loại tiền vay: có 2 loại:
- Tín dụng theo đồng nội tệ: Là loại tín dụng được dùng đáp ứng vốn vay
sản xuất, tiêu dùng trong nước cho các chủ thể trong nền kinh tế.
- Tín dụng bằng ngoại tệ: chủ yếu là USD nhằm phục vụ cho các hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 6 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
a) Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn cam
kết trong hợp đồng.
- Thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTMCP Ngoại Thương.
b) Đối tượng cho vay
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện sản xuất, kinh doanh, đầu tư,...
+ Khoản tiền phải trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền nộp thuế.
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính TCTD cho vay vốn.
c) Mức cho vay
- Chi nhánh xác định mức cho vay trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách
hàng, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
- Trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo thì Chi nhánh cho vay trong giới
hạn giá trị tài sản đảm bảo.
- Căn cứ tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng, tính khả thi,
hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo (nếu
có). Chi nhánh quyết định khách hàng vay vốn không có hoặc phải có vốn tự có
tham gia vào phương án/dự án.
- Chi nhánh phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng đối với khách
hàng, nhóm khách hàng theo quy định của Luật các TCTD.
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 7 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
d) Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của NHNN, các TCTD được phép thỏa thuận với
khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay trả góp
- Cho vay để mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá do NHTMCP Ngoại Thương,
ngân hàng khác phát hành.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
e) Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dựa vào chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
f) Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kì so với số
vốn cho vay trong một thời kì nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và
NHTMCP Ngoại Thương.
Lãi suất cho vay phải đảm bảo trang trãi đủ chi phí sử dụng vốn, trích lập dự
phòng, chi phí hoạt động và có một phần lợi nhuận. Phương thức áp dụng lãi
suất:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn vay
- Lãi suất cho vay có điều chỉnh
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
- Lãi suất nợ lãi quá hạn tối đa bằng 5% toàn bộ nợ lãi quá hạn.
g) Đảm bảo tín dụng
Trước khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng phân tích khách hàng
rất cẩn thận. Tuy nhiên, đánh giá khách hàng chỉ mang tính tương đối, nên trong
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 8 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
cho vay ngân hàng cần có thêm đảm bảo tín dụng. Đây được xem là tuyến phòng
thủ thứ hai để ngân hàng thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
2.1.1.5. Phân loại nợ tín dụng
Theo quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng thì các khoản nợ
được chia thành năm nhóm, bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn dưới 10 ngày
và được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn trên 10 ngày và dưới 90 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
2.1.1.6. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong
quan hệ tín dụng, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho
ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
b. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
+ Hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, khả năng tài chính bị suy giảm
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
+ Khách hàng không có thiện chí trả nợ
- Nguyên nhân từ ngân hàng
Công tác phân tích thẩm định khách hàng của cán bộ khách hàng của ngân
hàng chưa thật hiệu quả cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ không thu hồi
được nợ.
- Nguyên nhân khách quan
+ Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 9 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
+ Nền kinh tế bị suy thoái, khủng hoảng, lạm phát kéo dài, người gửi tiền
có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu
cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
+ Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp,
tài sản thế chấp không chuyển nhượng được hoặc cấm lưu hành.
+ Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
2.1.2. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/NĐ – CP định
nghĩa DNVVN như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp lệnh hiện hành có số vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên
(không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và
đâu là vừa ).
Theo định nghĩa này thì DNVVN bao gồm những doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động
theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp Tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Tiêu chí xác định DNVVN tại Vietcombank Long An
Trên cơ sở nghị định số 90/NĐ – CP của Chính phủ định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, NHTMCP Ngoại Thương đã đề ra những tiêu chí để xác định
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 10 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
khách hàng là DNVVN một cách cụ thể hơn giúp cho ngân hàng có thể phân loại
một cách chính xác loại doanh nghiệp này phục vụ cho công tác tín dụng của
Ngân hàng. Sau đây là các tiêu chí để phân loại DNVVN:
Bảng 1: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN TẠI VIETCOMBANK LONG AN
STT Tiêu chí Nội dung Điểm Điểm đạt được
Hơn 50 tỷ đồng 30
Từ 40 đến 50 tỷ đồng 25
Từ 30 đến 40 tỷ đồng 20
Từ 20 đến 30 tỷ đồng 15
Từ 10 đến 20 tỷ đồng 10
1 Vốn
Dưới 10 tỷ đồng 5
Hơn 1500 người 15
Từ 1000 đến 1500 người 12
Từ 500 đến 1000 người 9
Từ 100 đến 500 người 6
Từ 50 đến 100 người 3
2 Lao động
Ít hơn 50 người 1
Hơn 200 tỷ đồng 40
Từ 100 đến 200 tỷ đồng 30
Từ 50 đến 100 tỷ đồng 20
Từ 10 đến 50 tỷ đồng 10
Từ 5 đến 10 tỷ đồng 5
3
Doanh
thu thuần
Dưới 5 tỷ 2
Hơn 10 tỷ đồng 15
Từ 7 đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
4
Nghĩa vụ
đối với
ngân
sách
Nhà
nước
Tổng
(Nguồn: Phòng khách hàng Vietcombank Long An)
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 11 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
Tổng hợp các điểm đã cho ở mục 1, 2, 3, 4. Căn cứ vào số điểm đạt được ta
tiến hành phân loại quy mô DNVVN như sau:
Quy mô Điểm
Lớn 70-100
Vừa 30-69
Nhỏ <30
2.1.2.2. Vai trò của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để bổ trợ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều
sâu.
Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các NHTM có vai trò quan trọng
trong việc tích tụ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối đến
những nơi thiếu vốn. Hoạt động này đã góp phần nâng cao năng lực tài chính,
đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong đó
có DNVVN.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô nhằm ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Tín dụng ngân hàng còn là một công cụ hữu hiệu được sử dụng để ổn định
thị trường tiền tệ, giá cả. Các NHTM chính là chủ thể tạo ra tiền của nền kinh tế.
Các ngân hàng này huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó cấp vốn cho
những khách hàng thiếu vốn. Bằng cách này, ngân hàng đã tạo thêm vốn cho nền
kinh tế mà không làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông. Thông qua đó mà Chính
phủ điều hòa lưu thông tiền tệ, tạo sự cân đối trong mối quan hệ tiền tệ - hàng
hóa để đạt mục tiêu ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các DNVVN trong việc di chuyển giữa
các ngành
Nền kinh tế ngày càng phát triển đa dạng để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa
của xã hội. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là các DNVVN
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 12 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng chuyên biệt. Nhiều doanh nghiệp cùng
hoạt động trong một lĩnh vực, ngành nghề làm cho cạnh tranh nội bộ ngành ngày
càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong môi trường
này phải không ngừng nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới, chuyên biệt, chất
lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Muốn thực hiện được điều
này thì nhu cầu vốn là rất lớn để áp dụng công nghệ sản xuất mới vào trong sản
xuất thì mới giành được lợi thế so với đối thủ cùng ngành, và doanh nghiệp có
khi phải chuyển đổi cả ngành kinh doanh của mình.
Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển sang
ngành hoạt động trong một ngành khác là đổi mới vốn cố định, nghĩa là loại