1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), một trong những bước quan trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là kiểm toán viên (KTV) phải tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và rủi ro kiểm soát. Công việc này không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định khối lượng và phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên các nghiệp vụ và số dư, đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tại công ty KPMG Việt Nam, đánh giá hệ thống KSNB đặc biệt được chú trọng vì đó là bước quyết định chiến lược kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động liên tục và hiệu quả thì KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và giảm thử nghiệm cơ bản. Còn nếu hệ thống KSNB không tốt hoặc hoạt động kém hiệu quả thì KTV sẽ phải tăng khối lượng công việc do thực hiện nhiều hơn các thử nghiệm cơ bản. Nhìn chung, ở Việt Nam các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến xây dựng hệ thống KSNB. Do đó, hệ thống KSNB của hầu hết các doanh nghiệp còn yếu kém, ít hiệu quả. Vì vậy, đánh giá hệ thống KSNB là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình kiểm toán của KPMG.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong KTTC.
- Phạm vi nghiên cứu: Khách hàng của Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, quan sát, phỏng vấn, kết hợp nghiên cứu, tham khảo tài liệu và sử dụng các ví dụ để minh hoạ.
4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý thuyết về hệ thống KSNB và qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống KSNB nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty TNHH KPMG Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được chia thành 3 phần:
Phần 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ và qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
Phần 2: Thực trạng qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Phần 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
119 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2588 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và giải pháp hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), một trong những bước quan trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là kiểm toán viên (KTV) phải tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và rủi ro kiểm soát. Công việc này không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định khối lượng và phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên các nghiệp vụ và số dư, đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tại công ty KPMG Việt Nam, đánh giá hệ thống KSNB đặc biệt được chú trọng vì đó là bước quyết định chiến lược kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động liên tục và hiệu quả thì KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và giảm thử nghiệm cơ bản. Còn nếu hệ thống KSNB không tốt hoặc hoạt động kém hiệu quả thì KTV sẽ phải tăng khối lượng công việc do thực hiện nhiều hơn các thử nghiệm cơ bản. Nhìn chung, ở Việt Nam các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến xây dựng hệ thống KSNB. Do đó, hệ thống KSNB của hầu hết các doanh nghiệp còn yếu kém, ít hiệu quả. Vì vậy, đánh giá hệ thống KSNB là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình kiểm toán của KPMG.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong KTTC.
- Phạm vi nghiên cứu: Khách hàng của Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, quan sát, phỏng vấn, kết hợp nghiên cứu, tham khảo tài liệu và sử dụng các ví dụ để minh hoạ.
4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý thuyết về hệ thống KSNB và qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng qui trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống KSNB nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty TNHH KPMG Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được chia thành 3 phần:
Phần 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ và qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
Phần 2: Thực trạng qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Phần 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện qui trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1 LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Hệ thống KSNB: Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán Úc (Australian Accounting Standards Board) đưa ra khái niệm “Kiểm soát là khả năng của một thực thể trong việc chi phối quá trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các chính sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả năng cho chủ thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát”.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), “Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy: Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội qui chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một đơn vị cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh.
1.1.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thuờng xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Hình 1.1: Vai trò của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản vật chất của đơn vị có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tương tự cũng đúng với tài sản không là vật chất như các khoản phải thu và các tài sản khác như tài liệu quan trọng (các hợp đồng bảo mật với Nhà nước) và sổ sách (Sổ Cái tổng hợp và các sổ Nhật ký). Sự bảo vệ với số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan trọng kể từ khi có các hệ thống máy tính như đĩa từ, có thể bị phá hoại nếu như không cẩn trọng bảo vệ chúng.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành quyết định của các nhà quản lý. Như vậy các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính. Ví dụ, giá bán sản phẩm được dựa một phần vào thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết lập trong đơn vị phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức.
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong đơn vị. Bên cạnh đó, định kì các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong đơn vị được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB đơn vị nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý đơn vị.
Một hệ thống KSNB không thể được xem là hoàn toàn hiệu quả mà không cần xét đến sự thận trọng đã được tuân thủ khi thiết kế và vận dụng nó. Cho dù các hệ thống do con người có thể thiết kế ra là một hệ thống lý tưởng nhưng tính hiệu quả của nó vẫn phụ thuộc vào khả năng và mức độ độc lập của những người sử dụng. Đây chính là những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB.
Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên. Vì thế, mỗi hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB. Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó được xác định như sau:
- Ban giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại nên việc thiết kế thủ tục kiểm soát thực sự hiệu hiệu bị giới hạn bởi chi phí thực hiện thủ tục đó.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường, trong khi những nghiệp vụ bất thường mới dễ xảy ra sai phạm.
- Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người xuất phát từ sự thiếu chủ ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu các chỉ thị vì gian lận và sai sót thì tinh vi hơn so với nhưng biện pháp phòng ngừa chúng.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống KSNB do có sự thông đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng đặc quyền.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn thích hợp và do đó không được áp dụng.
Vì những hạn chế này và vì KTV không thể có nhiều hơn sự đảm bảo hợp lý về tính hiệu quả của quá trình kiểm soát nên hầu như luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát. Do đó, cả với hệ thống KSNB được thiết kế hiệu quả nhất, KTV vẫn phải thu thập bằng chứng kiểm toán ngoài việc khảo sát các quá trình kiểm soát đối với hầu hết các mục tiêu kiểm toán của từng tài khoản trọng yếu trên BCTC.
Kiểm toán nội bộ là sự phát triển cao cấp của hệ thống KSNB nhưng không phải là nền tảng của hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB chính là một mặt không thể tách rời của hệ thống quản lý đơn vị, bao gồm các yếu tố có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
1.1.4 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các đơn vị và tổ chức, cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống KSNB với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ.
Hình 1.2: Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB.
Hình 1.3: Các yếu tố của môi trường kiểm soát
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong đơn vị. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại đơn vị đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi qui định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các qui định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong đơn vị. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại đơn vị.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của đơn vị sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc.
Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.
Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lí, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
Uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty, kiểm tra và giám sát công việc của KTV nội bộ, giám sát tiến trình lập BCTC và dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các KTV bên ngoài. Điều này cho phép các KTV và các giám đốc tranh luận những vấn đề liên quan tới tính liêm chính hoặc hành động của Ban quản trị.
Môi trường bên ngoài
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước...
1.1.4.2 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của đơn vị.
Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống thông tin hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị;
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lí;
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và phí;
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn trong các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kì: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời theo chế độ qui định;
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các BCTC của đơn vị.
Đối với một công ty nhỏ có sự tham gia tích cực của chủ sở hữu, hệ thống kế toán thủ công đơn giản chủ yếu chỉ có một kế toán viên có năng lực và trung thực là có thể cung cấp một hệ thống kế toán đầy đủ. Còn một công ty lớn đòi hỏi một hệ thống phức tạp hơn bao gồm sự xác định trách nhiệm rõ ràng và các thể thức, chính sách bằng văn bản.
1.1.4.3 Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ uỷ quyền.
Hình 1.4: Các nguyên tắc kiểm soát
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện, viẹc quản lý sẽ tốt hơn.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nghiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản nêu trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc qui định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.4.4 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá tất cả các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là “một hoạt động đánh giá được lập ra trong một đơn vị như là một loại dịch vụ cho đơn vị đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và KSNB”.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của đơn vị, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong đơn vị, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các qui chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận KSNB chỉ phát huy tác dụng nếu:
Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp phù hợp với các qui định hiện hành.
Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tư vấn nội bộ trong đơn vị, có tính chất độc lập và khách quan, nhằm đem lại giá trị và cải tiến công tác quản lý ở đơn vị thông qua việc tăng cường KSNB và quản lý rủi ro.
Ngoài vai trò của nó trong môi trường kiểm soát của tổ chức, một đội ngũ nhân viên kiểm toán nội bộ đầy đủ có thể góp phần làm giảm chi phí kiểm toán thuê ngoài bằng cách trực tiếp cung cấp sự giúp đỡ cho KTV thuê ngoài. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế SAS 9 xác định cách để KTV nội bộ gây ảnh hưởng đến việc thu thập bằng chứng của KTV bên ngoài. Nếu KTV bên ngoài có bằng chứng chứng minh cho tính khách quan, liêm chính và năng lực của KTV nội bộ, KTV bên ngoài có thể dựa trên công việc của KTV nội bộ theo nhiều cách.
Thiết lập một hệ th