Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “ mọi sựquản trị
suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy quản trị nhân sự có mặt 
trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở tất cả các 
phòng ban, các đơn vị.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay 
một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một 
lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Trong 
doanh nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt động 
quản trị thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật, 
Công tác quản trị nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề này, nó là một trong những 
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Chính vì cảm nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công 
tác quản trị nhân sự trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên tôi đã lựa chon 
đề tài: “Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
nhân sự tại Công tyTNHH PHÁT LỘC”.
Luận văn tốt nghiệp của tôi ngoài phần mởđầu và kết luận bao gồm 3 
chương.
- Chương I: Khái quát chung vềCông tyTNHH Phát Lộc
- Chương II: Phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị nhân sự tại 
Công tyTNHH Phát Lộc
- Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự
tại Công tyTNHH Phát Lộc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
39 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Phát Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp 
 1
Luận văn 
Phương pháp phát triển và giải pháp 
hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 
tại Công tyTNHH PHÁT LỘC 
Luận văn tốt nghiệp 
 2
LỜINÓIĐẦU 
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “ mọi sựquản trị 
suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy quản trị nhân sự có mặt 
trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở tất cả các 
phòng ban, các đơn vị. 
 Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay 
một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một 
lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Trong 
doanh nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt động 
quản trị thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật, 
Công tác quản trị nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề này, nó là một trong những 
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. 
 Chính vì cảm nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công 
tác quản trị nhân sự trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên tôi đã lựa chon 
đề tài: “Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị 
nhân sự tại Công tyTNHH PHÁT LỘC”. 
 Luận văn tốt nghiệp của tôi ngoài phần mởđầu và kết luận bao gồm 3 
chương. 
 - Chương I: Khái quát chung vềCông tyTNHH Phát Lộc 
 - Chương II: Phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị nhân sự tại 
 Công tyTNHH Phát Lộc 
 - Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 
 tại Công tyTNHH Phát Lộc 
 Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự 
hướng dẫn tận tình của cô giáo Hà Thị Hậu thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân. 
Luận văn tốt nghiệp 
 3
CHƯƠNGI: 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHPHÁTLỘC 
I.Những nột khỏi quỏt về Cụng ty TNHH Phỏt Lộc 
1. Những thông tin chung: 
Công ty TNHH Phát Lộc 
Địa chỉ : số 109 Triều Khúc- Thanh Xuân Hà Nội 
Tên tiếng Anh: PHAT LOC LIMITED COMPANY 
Điện thoại: 84.045521368 
 Mã số thuế: 0100100369 
Công ty TNHH Phát Lộc thành lập theo quyết định số 6540 của Chủ tịch 
UBND thành phố Hà Nội ký ngày 1/2/2000. 
Công ty TNHH Phát Lộc là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có 
con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, được tổ chức hoạt động 
theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty. 
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát Lộc là: 
- Đại lý ký gửi hàng hoá 
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục 
vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm 
công ty kinh doanh. 
- In các loại bao bì 
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt 
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. 
Các sản phẩm chính của Công ty TNHH Phát Lộc gồm có: 
- Đồ nhựa gia dụng. 
- Chai, lọ các loại. 
- Bao bì các loại. 
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích... 
- Các chi tiết xe máy. 
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác. 
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 
Luận văn tốt nghiệp 
 4
a.Bộ máy quản lý và cơ chếđiều hành của Công ty: 
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy 
tổ chức quản lý của mình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến 
gồm 3 phòng ban, 2 phân xưởng: 
Sơđồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty TNHH Phát Lộc 
Đứng đầu Công ty là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc 
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác 
hoạt động của phòng ban mình. 
Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản 
lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng. 
b.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: 
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc. 
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày 
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: 
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của 
Công ty. 
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. 
. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. 
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. 
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. 
. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty. 
Ban giám đốc 
Phòng kế 
toán 
Phòng kinh doanh 
Tổng hợp 
Phòng bán 
hàng 
Phân xưởng 
sản xuất 
Phân xưởng gia 
công 
Luận văn tốt nghiệp 
 5
. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong 
kinh doanh. 
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân 
xưởng, 2 kho. 
+ Phòng kế toán: gồm 2 người. 
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có 
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh 
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh 
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và 
Ngân phiếu. 
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc 
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với 
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển 
khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. 
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động 
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi. 
+ Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất 
hàng cho đội ngũ bán hàng. 
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế 
hoạch đặt ra của công ty. 
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản 
phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho. 
II.Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất và tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất 
kinh doanh của cụng ty TNHH Phỏt Lộc 
1.Quy trình công nghệ sản xuất 
 Là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, chu 
kì sản xuất ngắn.Đây làđiều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công 
ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm 
đều có một điểm chung đó làđược sản xuất từ nhựa. 
 Chu kỳ sản xuất một sản phẩm của dây chuyền công nghệđược thực hiện 
như sau: Sau khi nguyên liệu (các hạt nhựa), bột màu và các chất làm bóng được 
đưa vào máy trộn, máy trộn sẽ tựđộng trộn nguyên liệu, trong một khoảng thời 
gian theo quy định (30 phút), sau đó nguyên liệu sẽđược hút lên phễu chứa. 
Trước khi nguyên liệu từ phễu chứa đi vào xilanh, nguyên liệu sẽđược sấy khô. 
Luận văn tốt nghiệp 
 6
Nguyên liệu được hoá lỏng trong xi lanh và phun vào khuôn. Trong khuôn sản 
phẩm được định hình nhờ khuôn và bộ phận làm lạnh. Sau một thời gian định 
hình, sản phẩm được tựđộng đẩy ra khỏi khuôn, tiếp đó sản phẩm được hoàn 
thiện vàđóng kiện. Cùng với thời gian định hình sản phẩm, xilanh lại tiếp tục 
quay lấy keo để thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Một chu kỳ sản xuất một 
sản phẩm có thời gian từ 30 giây đến 1 phút, tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm 
vàđặc điểm của sản phẩm. 
Luận văn tốt nghiệp 
 7
Sơđồ 2:Quy trình công nghệ sản xuất: 
Nguyên liệu 
(Hạt nhựa) 
Cân định lượng 
Bột màu, chất 
làm bóng 
Máy trộn 
Mở khuôn 
Đẩy sản phẩm 
Đóng khuôn định 
hình sản phẩm 
Phun nhựa vào 
khuôn 
Phễu chứa 
Sấy khô 
Quay lấy keo vào 
Xilanh 
Hoá lỏng 
(t˚) 
Hoàn thiện 
sản phẩm 
Kiểm tra 
chất lượng 
Làm lạnh 
(4˚C) 
Máy làm lạnh 
Đóng kiện 
Luận văn tốt nghiệp 
 8
Khi các nguyên vật liệu còn ở dạng thô, bằng các biện pháp vật lý, các 
công nhân sẽ biến các nguyên vật liệu đó trở về trạng thái dễ chếbiến nhất. Sau 
đó dựa trên các yêu cầu kỹ thuật của các loại sản phẩm, để từđó có các tác động 
vật lý và hoá học phù hợp tạo ra sản phẩm nhưý muốn. 
2.Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 
a. Quản lý máy móc thiết bị và vật tư 
 Do không có kế hoạch sản xuất chi tiết nên nguyên vật liệu nhập ngoại 
thườngở trong tình trạng lưu kho khá lâu gây tốn kém chi phí lớn. Công tác vận 
chuyển từ cảng về xưởng sản xuất cũng gây tốn kém vì công ty không thuêđược 
một đội chuyên vận chuyển mà thuê các đối tác khác nhau. Việc tính khấu hao 
nhanh 6 năm cho một thiết bị sẽ cho phép công tythu hồi vốn nhanh, tránh được 
tình trạng hao mòn vô hình, cũng như theo kịp tốc độđổi mới công nghệ hiện nay. 
 b. Quản lý nguyên vật liệu 
Các nguyên vật liệu chính tạo ra sản phẩm đều được công ty nhập với 
chất lượng tốt nhằm mục đích ngày càng nâng cao uy tín sản phẩm. Cơ cấu mặt 
hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của 
công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công 
ty đưa vào sản xuất chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á thông 
qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có 
chất lượng tốt, độ bền cao. 
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động 
nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản 
phẩm. Khi nguyên liệu được nhập về phòng kinh doanh tổng hợp luôn có các kế 
hoạch chi tiết cụ thể và chủđộng đểđưa ngay vào sản xuất tránh tình trạng lưu 
kho quá lâu, gây chi phí lớn cũng như giảm chất lượng của nguyên vật liệu. 
Chính công tác lập kế hoạch chi tiết và việc kinh doanh ổn định đã giúp công ty 
tạo dựng được mối quan hệ làm ăn tốt với các đối tác, nâng cao hiệu quả kinh 
doanh. 
Luận văn tốt nghiệp 
 9
c.Đặc điểm sản xuất 
 Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng 
với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng 
suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. 
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, 
đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đãđầu tư mua sắm máy 
móc thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời 
gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có 
thể thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc 
độđổi mới công nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của 
mình. 
Các sản phẩm chínhđược công ty bán ra thị trường trong những năm qua: 
Bảng 1: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua 
Tên sản phẩm Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481 
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879 
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520 
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734 
Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015 
Vỏác quy Cái 6.875 8.347 8.330 
Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428 
d. Tình hình tiêu thụ 
Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của công ty Phát Lộc vẫn chủ yếu là các 
quận nội thành của Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hà Tây, Hà Nam, Nam 
Định v.v... 
Luận văn tốt nghiệp 
 10
Sơđồ 3: sơđồ hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty 
Nguồn: Phòng kinh doanh 
* Kênh A: Công ty trực tiếp đứng ra bán hàng do người sử dụng công 
nghiệp và thường là các đơn vị , chủ thầu mua khối lượng lớn phục vụ cho công 
trình xây dựng của mình. Kênh này thường chỉ sử dụng với những khách hàng 
rất quen thuộc . Việc sử dụng kênh này khiến Công ty không nắm rõ được nhu 
cầu của khách hàng, nhu cầu các sản phẩm khác, đồng thời Công ty cũng không 
nắm bắt chính xác sự biến động của thị trường. 
* Kênh B: Việc phân phối được thực hiện thông qua một số đại lý tại Hà 
Nội và các tỉnh lân cận. Các đại lý được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hiểu 
rõ nhu cầu cũng như biến động của môi trường kinh doanh. Việc phân phối theo 
kênh này tạo ra sự chủ động và hiệu quả cao hơn. 
* Kênh C: Có sự tương đồng giống như kênh B; dựa vào nhu cầu và khả 
năng của các cửa hàng để phân phối sản phẩm, cửa hàng cũng trực tiếp tiếp xúc 
với khách hàng nắm rõ nhu cầu để sản phẩm tìm đến thị trường mới . 
 Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về 
tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động 
trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đãđạt được những 
Công ty 
Đại lý Cửa hàng 
Người sử dụng Người sử dụng Người sử dụng 
Luận văn tốt nghiệp 
 11
thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2005 -2007 Công ty đã 
phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: 
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
 Đơn vị: nghìn đồng 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 
So sánh(%) 
Tuyệt đối 
06/05 
% 
06/05 
Tuyệtđối 
07/06 
% 
07/06 
Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 151.005 7,8 142.681 6,84 
Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77 
Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 11.707 10,61 68.650 56,25 
Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 
Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản 
xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2006 
tăng so với năm 2005 là 7,8%, năm 2007 tăng so với năm 2006là 6,84%. Những 
chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng 
mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đãđược 
thị trường khách hàng chấp nhận. 
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2007 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết 
kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3,77%, 
trong khi năm 2006 so với năm 2005 là 7,63%. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu 
năm 2007/2006 có giảm hơn so với 2006/2005 và chi phí hàng năm có tăng 
nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi 
nhuận của công ty năm 2007 tăng 56,25% so với năm 2006 trong khi năm 2006 
lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2005 
e.Mục tiêu chiến lược 
 Trong 3 năm tới công ty sẽ mở rộng hệ thống kênh phân phối. Các đại lý sẽ 
có mặt tại tất cả các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội, cũng như có mặt trên 
tất cả các tỉnh phía bắc. Nếu điều kiện cho phép công ty sẽ xây dựng 2 chi nhánh 
tại Hà Nam và Vĩnh Phúc để thúc đẩy sự phát triển của công ty. 
Luận văn tốt nghiệp 
 12
3.Công tác quản lý các mặt của công ty 
a. Công tác marketing 
Quy mô kinh doanh của công ty còn rất nhỏ bé nên hoạt động marketing 
xúc tiến bán hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, nhỏ lẻ, thiếu định hướng. 
Hiện tại công ty chưa có phòng marketing, chưa có bất kỳ một chiến lược quy 
mô lớn hướng tới khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. 
Chính điều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty khá bị động. Công ty 
chủ yếu có một số bạn hang lớn, còn việc phân phối chủ yếu do các đại lý tiệp 
cận với khách hàng. 
b.Quản lý nhân sự 
 Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, cóảnh hưởng 
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến 
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và 
chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh 
nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản 
trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh 
nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ 
thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ 
phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụđểđổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. 
Đểđảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đãáp dụng chếđộ thử việc 
trước khi ký hợp đồng chính thức. 
Tổng số lao động hiện tại của Công ty là 52 nhân viên, liên tục được bổ 
sung qua các năm với nguồn lao động trẻ, giàu nhiệt huyết và có năng lực. Do 
đặc thù là một Công ty kinh doanh sản phẩm nhựa nên nguồn lao động của Công 
ty có chất lượng không cao, với trình độ chủ yếu là công nhân kỹ thuật và lao 
động phổ thông. Đây thực sự là những khó khăn nhất định khiến doanh nghiệp 
khó phát triển đi lên trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt như hiện nay. 
c. Quản lý sử dụng vốn : 
Luận văn tốt nghiệp 
 13
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh 
nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cốđịnh và vốn lưu động. 
Bảng 3: Tình hình biến động vốn của Công ty giai đoạn 2005 – 2007 
Đơn vị tính:triệu đồng 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 
Tổng vốn kinh doanh 
Vốn cốđịnh 
Vốn lưu động 
2.000 
900 
1.100 
2.300 
950 
1.350 
2.500 
1.100 
1.400 
Nguồn : phòng kế toán 
Vốn cốđịnh là biểu hiện bằng tiền của tài sản cốđịnh. Tài sản cốđịnh là 
những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng cóđặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ 
sản xuất, do đó giá trị của tài sản cốđịnh không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần 
sử dụng đầu tiên màđược dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các 
chu kỳ sản xuất khác nhau. 
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, tham gia hoàn 
toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái 
ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá 
- Công ty TNHH Phát Lộc hoạt động với tổng số vốn tính đến năm 2007 
là 2,5 tỷđồng. 
Trong đó: Vốn cốđịnh : 1.100.000.000Đ 
 Vốn lưu động: 1.400.000.000Đ. 
Như vậy cho thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục 
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao 
động, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn 
vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ 
cho sản xuất. 
Luận văn tốt nghiệp 
 14
CHƯƠNG II : 
PHÂNTÍCHTÌNHHÌNHTHỰCTẾVỀCÔNGTÁCQUẢNTRỊNH
ÂNSỰTẠICÔNGTYTNHHPHÁTLỘC 
I.Tình hình sử dụng nhân lực của Công ty: 
 a. Lực lượng lập kế hoạch nhân lực: 
TẠI SAO CẦN PHẢI LẬP KẾ HOẠCH NHÂN LỰC? 
Trong hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp định hướng 
được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh 
của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là 
một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu 
cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động 
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù 
hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao 
phải lập kế hoạch nguồn nhân lực? 
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua cho thấy 
người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan 
trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công tác 
hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp xếp đúng người 
cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay 
đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất 
lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện 
công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Có thể kể ra các nguyên nhân đòi hỏi doanh 
nghiệp phải tiến hành công tác hoạch định nguồn nhân lực: 
Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều 
kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty phải đưa ra những quyết 
định cạnh tranh theo những cách khác nhau như: giảm giá dịch vụ, nâng cao chất 
lượng phục vụ, tăng cường khuyến mãi… Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh mà doanh 
nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. 
doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. 
Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo 
nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn… 
từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho 
mọi người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. 
Luận văn tốt nghiệp 
 15
Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu không 
có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay không.