Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa (CNH – HĐH) sôi nổi, có sức lan truyền tới mọi địa phương. Quá trình
này đã làm thay đổi rất lớn tới kinh tế, xã hội, tới đời sống của người dân. Bên cạnh
những đóng góp tích cực, quá trình này cũng đã làm xuất hiện nhiều vấn đề mà
trong thực tế khó tìm được cách giải quyết hợp tình, hợp lí.
Long Thành – một trong những huyện thuộc tỉnh Đồng Nai – đã, đang và sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vị trí đặc biệt
quan trọng trên tuyến quốc lộ 51 nối liền các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, lại có thể thông với quốc lộ 1A nên quá trình này càng phải có tốc độ
phát triển nhanh hơn nữa để kịp thời đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Vì vậy bên
cạnh những thành tựu to lớn mà quá trình này đem lại thì cũng có nhiều vấn đề
phức tạp đã nảy sinh.
Là người sống tại địa phương, dưới góc độ khoa học Địa lí, chúng tôi muốn
tìm hiểu quá trình chuyển đổi kinh tế từ một huyện sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp ở huyện Long Thành trong thời kì CNH – HĐH nhằm tìm ra
những ảnh hưởng của nó đến kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống người dân địa
phương. Nhận thấy đây là vấn đề còn mới, tôi mạnh dạn chọn nó làm đề tài nghiên
cứu của mình với tên: Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thời kì CNH – HĐH
155 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
___________________________
Mai Thị Chuyên
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐẶNG VĂN PHAN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đặng Văn Phan – người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Qua đây, tác giả cũng trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan:
UBND huyện Long Thành, Phòng Thống kê huyện Long Thành, Phòng Tài
nguyên – Môi trường huyện Long Thành, Phòng Kinh tế huyện Long Thành,
BGH trường THPT Long Thành, Bưu điện huyện Long Thành đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng . năm 2009
Tác giả luận văn
Mai Thị Chuyên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DT : Diện tích
HĐH : Hiện đại hóa
KT : Kinh tế
NN : Nông nghiệp
NS : Năng suất
SL : Sản lượng
TB : Trung bình
TCLTNN : Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCSX : Tổ chức sản xuất
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Trung tâm công nghiệp
XH : Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa (CNH – HĐH) sôi nổi, có sức lan truyền tới mọi địa phương. Quá trình
này đã làm thay đổi rất lớn tới kinh tế, xã hội, tới đời sống của người dân. Bên cạnh
những đóng góp tích cực, quá trình này cũng đã làm xuất hiện nhiều vấn đề mà
trong thực tế khó tìm được cách giải quyết hợp tình, hợp lí.
Long Thành – một trong những huyện thuộc tỉnh Đồng Nai – đã, đang và sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vị trí đặc biệt
quan trọng trên tuyến quốc lộ 51 nối liền các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, lại có thể thông với quốc lộ 1A nên quá trình này càng phải có tốc độ
phát triển nhanh hơn nữa để kịp thời đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Vì vậy bên
cạnh những thành tựu to lớn mà quá trình này đem lại thì cũng có nhiều vấn đề
phức tạp đã nảy sinh.
Là người sống tại địa phương, dưới góc độ khoa học Địa lí, chúng tôi muốn
tìm hiểu quá trình chuyển đổi kinh tế từ một huyện sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp ở huyện Long Thành trong thời kì CNH – HĐH nhằm tìm ra
những ảnh hưởng của nó đến kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống người dân địa
phương. Nhận thấy đây là vấn đề còn mới, tôi mạnh dạn chọn nó làm đề tài nghiên
cứu của mình với tên: Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thời kì CNH – HĐH.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài được xác định là:
- Nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ huyện sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
- Kiến nghị những phương hướng và biện pháp giải quyết những vấn đề nảy
sinh khi chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện
Long Thành trên cơ sở khoa học và lâu dài.
Dựa trên mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài được xác định là:
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước, tìm hiểu các khái niệm và những tác động của quá trình này đến
kinh tế, xã hội, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm chuyển đổi quá trình
sản xuất của các địa phương.
- Điều tra, khảo sát các số liệu cần thiết.
- Phân tích tác động của quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
sang sản xuất công nghiệp đến một số mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống
người dân trên địa bàn huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai: những thành tựu đạt được
và những hạn chế cần khắc phục.
- Tham khảo và đưa ra những định hướng phát triển của huyện trong tương lai
và những biện pháp thực hiện khả thi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài được xác định là quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai trong
thời kì CNH – HĐH và những ảnh hưởng của nó đến kinh tế - xã hội dưới góc độ
địa lý kinh tế - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai trong
thời kì CNH – HĐH và những ảnh hưởng của nó.
Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai
Về thời gian: chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 1995 cho đến
nay (năm 1994 huyện Nhơn Trạch mới tách ra khỏi Long Thành).
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được xem là đặc trưng của Địa lý
học, đó là: khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải đặt chúng trong mối quan
hệ về không gian. Quan điểm này luôn chiếm được sự đồng thuận bởi trong thực tế
các sự vật và hiện tượng địa lý luôn luôn có sự phân hóa về không gian, làm cho
chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Trong nghiên cứu về quá trình
chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp trong thời kì
CNH – HĐH, chúng tôi luôn đặt Long Thành trong mối quan hệ không gian với các
huyện khác trong tỉnh và trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để xem xét và
đánh giá.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp của một địa phương không phải là một quá trình đơn lẻ, độc lập mà sẽ gắn
kết với các quá trình khác. Xét trong mối quan hệ nhân quả thì đây vừa là kết quả
của những vấn đề kinh tế xã hội này, vừa là nguyên nhân của những vấn đề kinh tế
xã hội khác. Vì thế khi nghiên cứu quá trình này tại huyện Long Thành, chúng tôi
luôn đặt quá trình này trong quan điểm hệ thống để nghiên cứu nhằm có những
phân tích mang tính khoa học và đảm bảo tính chất dây chuyền của các đối tượng.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các sự vật hiện tượng trong tự nhiên không chỉ biến đổi về mặt không gian mà
còn có sự phát triển theo thời gian. Việc nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ
sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng
Nai được xem xét kĩ lưỡng ttrong mối liên hệ quá khứ - hiện tại – tương lai để làm
rõ hơn bản chất của vấn đề theo thời gian và dự báo được hướng phát triển của nó,
bảo đảm tính logic, khoa học và chính xác.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quá trình phát triển của con người luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên
ngoài. Đồng thời con người cũng có những tác động làm biến đổi môi trường xung
quanh. Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của con người trong quá trình phát
triển của mình đến môi trường xung quanh cần phải quán triệt quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề. Trong việc nghiên cứu quá trình
chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp tại huyện
Long Thành tỉnh Đồng Nai cũng phải xem xét đến ảnh hưởng của nó đến môi
trường xung quanh và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát
triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trưvờng à phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thực hiện các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp sưu tầm và xử lí tài liệu: quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
có nhiều nguồn tư liệu khác nhau nên cần có một quá trình sưu tầm và xử lí số liệu
sao cho có hiệu quả và đáng tin cậy.
- Phương pháp điều tra, đánh giá: do địa phương nghiên cứu giới hạn trong
một huyện nên những tài liệu tìm được chưa đủ để có thể hoàn thành đề tài. Vì vậy,
việc điều tra đánh giá để tìm ra những số liệu mới là rất quan trọng để có thể hoàn
thành được đề tài.
- Phương pháp thực địa: là phương pháp cần thiết để tăng thêm độ tin cậy và
tính khách quan cho đề tài.
- Phương pháp bản đồ: phương pháp này tạo một cái nhìn tổng quát và khách
quan, đặc biệt là đối với những đối tượng không thể kiểm soát hết bằng mắt thường
trong thực tế, đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau để có
những hướng giải quyết phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính
khoa học và đưa ra được những dự báo chính xác, hợp lí... cần phải tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực qui hoạch, kinh
tế, môi trường...
5. Ý nghĩa của đề tài
Cho đến hiện nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào tại địa phương nghiên cứu về
vấn đề này. Do vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cung cấp một cách nhìn
khách quan những vấn đề đang tồn tại và buộc các nhà quản lí phải có những thay
đổi để giải quyết những vấn đề đó trong quá trình chuyển Long Thành thành một
huyện sản xuất công nghiệp.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho những địa phương
khác có được những bài học kinh nghiệm để có thể thực hiện quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của mình tốt hơn.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Quá trình CNH ở Việt Nam diễn ra muộn hơn rất nhiều so với các nước khác
trên thế giới. Vì vậy Việt Nam có nhiều lợi thế trong việc học hỏi kinh nghiệm từ
các nước đi trước để có được những kết quả nhanh chóng và hiệu quả như mong
muốn. Việc gắn CNH với HĐH là một sự sáng tạo trong chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước, do đó nó cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà
lãnh đạo, nhà khoa học và nhà kinh tế...
Ở cấp vĩ mô và trong nhiều ngành kinh tế, đã có rất nhiều sách và công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau viết về vấn đề CNH – HĐH và những ảnh
hưởng của nó như:
- Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH – HĐH, tác giả Đặng Kim Sơn đã cho
xuất bản cuốn sách có tựa đề CNH từ nông nghiệp – lí luận thực tiễn và triển vọng
áp dụng ở Việt Nam (2001) đã đặt nền móng cho việc thực hiện CNH – HĐH từ
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
- Năm 2002, dưới sự chủ biên của GS.TS. Nguyễn Trong Chuẩn; PGS.TS.
Nguyễn Thế Nghĩa; PGS. TS. Đặng Hữu Toàn cuốn sách có tựa đề CNH, HĐH ở
Việt Nam – Lý luận và thực tiễn do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành đã
cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan, toàn diện về quá trình CNH – HĐH
ở Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ XXI.
- Năm 2004, đóng góp vào những nghiên cứu về quá trình CNH – HĐH ở Việt
Nam để có được kết quả toàn diện và sâu sắc hơn, nhóm tác giả Đào Thế Tuấn, Đào
Thế Anh và Nguyễn Vũ Quang đã cho xuất bản cuốn sách Cơ sở khoa học của vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH ở
Việt Nam trong tương lai.
- Để cụ thể hóa những chỉ tiêu trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất
nước, tác giả Vũ Năng Dũng cũng đã cho ra đời cuốn sách được Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp phép có tựa đề Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng
tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông
thôn (năm 2004).
- Năm 2006, nhìn lại chặng đường 20 năm đổi mới, tác giả Đỗ Quốc Sam đã
viết Một số vấn đề CNH, HĐH sau 20 năm đổi mới với những đánh giá hết sức
khách quan về những thành tựu đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện
CNH – HĐH đất nước.
- Với những thay đổi to lớn của đất nước, các khía cạnh của quá trình CNH –
HĐH cũng như ảnh hưởng của nó đến các ngành kinh tế cũng được nghiên cứu kĩ
hơn trong những công trình nghiên cứu sau:
+ Đề tài Xác định nội dung và phương thức CNH – HĐH trong thương mại ở
nước ta thời kì tới 2010 (năm 2003) của tác giả Vũ Tiến Dương và đề tài Nghiên
cứu cán cân thương mại trong sự nghiệp CNH – HĐH ở Việt Nam (năm 2005) của
tác giả Nguyễn Văn Lịch thuộc Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên
cứu rất kĩ những vấn đề trong ngành thương mại ở nước ta thời kì CNH – HĐH.
+ Nói đến một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn Thành Nghị cũng có viết
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình CNH – HĐH đất nước (năm 2005). Bên cạnh đó, tác giả Đặng
Hữu cũng có viết Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến
sự phát triển và lựa chọn chiến lược CNH – HĐH ở Việt Nam (năm 2005), giúp
chúng ta có một cách nhìn mới về quá trình CNH – HĐH.
+ Quan tâm đến việc phát triển kinh tế của lãnh thổ trong sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, năm 2006 tác giả Nguyễn Xuân Thu đã cho ra đời cuốn sách có tựa
đề Phát triển kinh tế vùng trong quá trình CNH – HĐH.
+ Việc thay đổi cơ cấu kinh tế cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong quá
trình CNH – HĐH. Do đó Viện kinh tế Việt Nam đã cho xuất bản cuốn sách
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình CNH – HĐH năm 2006.
Nhìn chung, có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu đến vấn
đề CNH – HĐH nhưng đa số đều ở tầm vĩ mô chứ chưa nghiên cứu nó trong một
phạm vi lãnh thổ nhỏ (một huyện). Với đề tài Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thì
vấn đề CNH – HĐH với những ảnh hưởng của nó lần đầu tiên được nghiên cứu ở
cấp độ vi mô và cũng là đề tài đầu tiên nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện Long Thành trong thời kì CNH – HĐH.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
1.1.1. Công nghiệp hóa
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển của tất cả các nước trên thế giới, công nghiệp hóa
(CNH) được xem là xu thế tất yếu khách quan. Vậy công nghiệp hóa là gì?
Có nhiều cách hiểu khác nhau về CNH: [9], [21]
- Theo B. Mazlish: “CNH là một quá trình được đánh dấu bằng một sự chuyển
động của một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là
công nghiệp”.
- Một tác giả khác, Ladriere lại cho rằng: “CNH là một quá trình mà các xã hội
ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghiệp với các đặc
điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay bằng 0 sang một kiểu kinh tế về
cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương
đối cao”.
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) lại đưa ra một
khái niệm về CNH có chiều sâu hơn như sau: “CNH là một quá trình phát triển kinh
tế, trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân
được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ thuật
hiện đại. Đặc điểm cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để
sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn
nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã
hội”. [21]
Sự khác biệt của định nghĩa này là đã đặt CNH trong bối cảnh chung của phát
triển kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế (trong đó công nghiệp
chế tạo đóng vai trò quan trọng) trên cơ sở công nghiệp hiện đại nhằm đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế, đồng thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội.
- Bên cạnh đó, Encyclpelu Francies năm 1973 cũng đưa ra một định nghĩa
tương đối ngắn gọn: “CNH là hoạt động mở rộng tiến bộ kĩ thuật với sự lùi dần tính
thủ công trong sản xuất và công nghiệp hàng hóa và dịch vụ”. [27]
Tiếp thu các quan niệm về CNH của các nước, các nhà nghiên cứu và các nhà
kinh tế ở Việt Nam lại có những quan niệm về CNH riêng cho mình.
- Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10: “công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính sang dựa vào
lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao”. [4]
Dựa trên định nghĩa này, Đại hội cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2020, Việt
Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp với tỉ trọng trong GDP của nông
nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%, tỷ
trọng lao động trong tổng lao động xã hội, lao động công nghiệp và dịch vụ là 50%,
nông nghiệp là 50%.
1.1.1.2. Đặc điểm của quá trình CNH
Dù trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, nhưng tựu chung lại
tất cả các khái niệm CNH đều toát lên 3 đặc điểm của quá trình CNH: [21]
- CNH là một sự biến đổi cơ cấu của nền kinh tế (theo cách phổ biến hiện nay
là chuyển dịch cơ cấu kinh tế), một sự chuyển dịch từ kiểu kinh tế nông nghiệp và
thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế được gọi là công nghiệp và sự biến đổi trong bản
thân ngành công nghiệp, trước hết là trong công nghiệp chế tạo – một bộ phận đặc
trưng nhất của công nghiệp.
Đây là đặc điểm có tính chất bao trùm của quá trình CNH. Một mặt là sự giảm
phần của khu vực nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, sau đó là sự giảm tương
đối của khu vực công nghiệp do sự gia tăng của khu vực dịch vụ nhờ chính kết quả
phát triển của khu vực công nghiệp. Mặt khác, là sự thay đổi trong nội bộ khu vực
công nghiệp chế tạo.
Chính sự chuyển dịch cơ cấu sẽ là nguyên nhân của sự tăng trưởng kinh tế.
- CNH đặc trưng với kiểu kinh tế công nghiệp có năng suất cao, tăng trưởng
nhanh nhờ sự ra đời của những công nghệ mới và việc tích cực áp dụng công nghệ
đó.
Công nghệ là nhân tố đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu. Phát triển
công nghệ là một nội dung quan trọng và không thể tách rời của CNH. Trong lịch
sử CNH thế giới có 3 con đường phát triển công nghệ khác nhau:
+ Phát triển công nghệ chủ yếu lấy nghiên cứu cơ bản làm cơ sở.
+ Phát triển công nghệ bắt đầu bằng sử dụng công nghệ nhập từ nước ngoài.
+ Tự lực về công nghệ trên cơ sở coi trọng nghiên cứu cơ bản kết hợp với việc
nhập công nghệ.
Đáng chú nhất đối với các nước đang phát triển là mô hình về chính sách công
nghệ trong công nghiệp hóa của Hàn Quốc: nước này đã chọn con đường thứ hai sử
dụng công nghệ nhập, truyền bá, đồng hóa, thích nghi và cải tiến công nghệ nhập
kết hợp với sáng tạo công nghệ mới và đã thành công, đẩy nhanh quá trình CNH
của nước mình. Quá trình tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong suốt 25 năm
(1967 – 1991) gắn chặt với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với sự giảm tương đối
của tỉ trọng nông nghiệp và tăng tỉ trọng công nghiệp trong GDP với bước đi từ
công nghiệp nhẹ, qua công nghiệp nặng tới công nghiệp điện tử cao cấp.
- CNH phải được đặt trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế và đó là cách
đi đạt được tăng trưởng nhanh, thúc đẩy sự phát triển.
Dù trong thực tế lịch sử phát triển CNH có những hậu quả tiêu cực xảy ra về
mặt xã hội, môi trường và văn hóa, CNH vẫn luôn luôn là một giai đoạn phát triển
mà các quốc gia từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp muốn vươn lên
nhanh chóng đến một trình độ phát triển cao đều nhất thiết phải trải qua.
CNH chắc chắn là nguyên nhân của quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, phát
triển kinh tế thực chất được coi ngang với CNH.
1.1.2. Hiện đại hóa
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hiện đại hóa (HĐH). Đây là một cụm
từ có từ gốc là một tính từ: hiện đại. Từ này có nhiều cách giải thích khác nhau theo
nhiều lĩnh vực về sử học, về văn học nghệ thuật, về kiến trúc và rất ít khi trùng
khớp với nhau.
Theo cách dùng thông thường, hiện đại có nghĩa là “thuộc thời đại ngày nay”
(Từ điển Tiếng Việt – 1996, Hoàng Phê chủ biên), đối lập với truyền thống là thói
qu