Trong bối cảnh xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đang cuốn hút mọi quốc
gia trên thế giới, và đặc biệt là vào thời điểm Việt Nam vừa trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), việc mở rộng hơ n nữa các mối
quan hệ kinh tế - thƣơng mại với các quốc gia khác càng trở nên mối quan tâm lớn
trong chiến lƣợc phát triển quốc gia của Việt Nam. Hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế giữa Việt Nam với các nƣớc công nghiệp phát triển (quan hệ Bắc - Nam) và
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với các nƣớc đang phát triển (quan hệ Nam - Nam)
đều mang lại các lợi ích đáng kể cho Việt Nam, trong đó quan hệ Bắc - Nam giữ
vai trò hết sức quan trọng; quan hệ Nam - Nam mặc dù không thể thay thế đƣợc
quan hệ Bắc - Nam, nhƣng cũng mang lại lợi ích kinh tế và có ý nghĩa chiến lƣợc
cho quá trình phát triển.
Khu vực Châu Mỹ Latinh trong thời gian qua đang chứng tỏ là một khu vực
có những chuyển biến tích cực về kinh tế và có chính sách thƣơng mại ngày càng
rộng mở. Đây cũng là một khu vực đƣợc Việt Nam quan tâm, và chúng ta đã bƣớc
đầu có những động thái nhằm tiếp cận và xâm nhập các thị trƣờng mới ở đây.
Việc Trung Quốc mở rộng quan hệ thƣơng mại tại khu vực Mỹ Latinh và đã
thu đƣợc những lợi ích đáng kể thực sự là một ví dụ điển hình để Việt Nam tham
khảo và rút kinh nghiệm trong quá trình mở rộng quan hệ thƣơng mại với mọi đối
tác trên thế giới nói chung và với các quốc gia đang phát triển nói riêng.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu phân tích thực trạng, triển vọng cũng nhƣ
tác động của mối quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ Latinh, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa
thiết thực. Chính vì vậy, vấn đề "Quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ Latinh và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" đã đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của
Luận văn Thạc sỹ kinh tế này.
114 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quan hệ thương mại Trung Quốc - Mỹ latinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------
NGÔ PHƯƠNG NGA
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
TRUNG QUỐC - MỸ LATINH
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Phúc Khanh
Hà Nội - 2007
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ tích
cực của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn, tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến PGS.TS. NGUYỄN PHÚC KHANH - Phó Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ - Bộ Giáo dục Đào tạo, người đã chỉ bảo tận tâm, nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn GS. TS. NGUYỄN THIẾT SƠN, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, đã cho tôi những ý kiến quý báu để có thể hoàn
thành tốt Luận văn. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Viện Nghiên
cứu Châu Mỹ, Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Trung tâm KHXH & NV quốc
gia đã cung cấp cho tôi những tài liệu thiết thực để hoàn thành bản Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các bạn bè đồng nghiệp, gia
đình đã tạo điều kiện, hỗ trợ, ủng hộ về tinh thần để tôi có thể hoàn thành Luận văn.
Do hạn chế về năng lực và thời gian nghiên cứu, Luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các
bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2007
Tác giả
NGÔ PHƯƠNG NGA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
APEC Asia-Pacific Economic
Corperation
Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á -
Thái Bình dương
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ECLAC Economic Commission for
Latin America and Caribbean
Ủy ban Kinh tế Mỹ Latinh và
vùng Caribbean (thuộc Liên Hiệp
quốc)
EU European Union Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IDB Inter-American Development
Bank
Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
MERCOSUR Mercado Común del Sur
(Southern American
Common Market)
Khối thị trường chung Nam Mỹ
NAFTA North American Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc
Mỹ
UNCTAD United Nations Conference
on Trade and Development
Tổ chức Thương mại và Phát triển
Liên Hiệp quốc
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Thay đổi tỷ trọng của các nước đang phát triển trong xuất khẩu
hàng hoá của thế giới 1990-2002
13
Bảng 1.2: Thay đổi tỷ trọng của một số quốc gia trong tổng xuất nhập
khẩu thế giới 1990 - 2005
20
Bảng 2.1: Giá trị thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ Latinh 52
Bảng 2.2: Các thị trường xuất khẩu của Trung Quốc 1999 & 2005 55
Bảng 2.3: Xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ Latinh 1999&2005 theo
quốc gia
55
Bảng 2.4: Các hàng hóa chủ yếu Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ Latinh
1999 & 2005
56
Bảng 2.5: Các hàng hóa chủ yếu Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ Latinh
1999 & 2005
59
Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng của mậu dịch và GDP thế giới, 1995 - 2005 7
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ đóng góp của Trung Quốc vào nền kinh tế thế giới 17
Biểu đồ 1.3: Tăng trưởng GDP và sản xuất công nghiệp ở các nước chủ
chốt của Mỹ La tinh
23
Biểu đồ 1.4: Tăng trưởng bình quân hàng năm bộ phận cấu thành GDP
(%) của Mỹ Latinh
25
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiêu dùng của Trung Quốc so với tổng lượng tiêu dùng
toàn thế giới, tính theo sản phẩm
32
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ hàng nhập khẩu Trung Quốc trong tổng nhập khẩu các
nước Mỹ Latinh 1995 & 2005
48
Biểu đồ 2.3: Cán cân thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ Latinh 53
Biểu đồ 2.4: Cán cân thương mại của một số quốc gia Mỹ Latinh với
Trung Quốc năm 2005
54
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đang cuốn hút mọi quốc
gia trên thế giới, và đặc biệt là vào thời điểm Việt Nam vừa trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), việc mở rộng hơn nữa các mối
quan hệ kinh tế - thƣơng mại với các quốc gia khác càng trở nên mối quan tâm lớn
trong chiến lƣợc phát triển quốc gia của Việt Nam. Hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế giữa Việt Nam với các nƣớc công nghiệp phát triển (quan hệ Bắc - Nam) và
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với các nƣớc đang phát triển (quan hệ Nam - Nam)
đều mang lại các lợi ích đáng kể cho Việt Nam, trong đó quan hệ Bắc - Nam giữ
vai trò hết sức quan trọng; quan hệ Nam - Nam mặc dù không thể thay thế đƣợc
quan hệ Bắc - Nam, nhƣng cũng mang lại lợi ích kinh tế và có ý nghĩa chiến lƣợc
cho quá trình phát triển.
Khu vực Châu Mỹ Latinh trong thời gian qua đang chứng tỏ là một khu vực
có những chuyển biến tích cực về kinh tế và có chính sách thƣơng mại ngày càng
rộng mở. Đây cũng là một khu vực đƣợc Việt Nam quan tâm, và chúng ta đã bƣớc
đầu có những động thái nhằm tiếp cận và xâm nhập các thị trƣờng mới ở đây.
Việc Trung Quốc mở rộng quan hệ thƣơng mại tại khu vực Mỹ Latinh và đã
thu đƣợc những lợi ích đáng kể thực sự là một ví dụ điển hình để Việt Nam tham
khảo và rút kinh nghiệm trong quá trình mở rộng quan hệ thƣơng mại với mọi đối
tác trên thế giới nói chung và với các quốc gia đang phát triển nói riêng.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu phân tích thực trạng, triển vọng cũng nhƣ
tác động của mối quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ Latinh, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa
thiết thực. Chính vì vậy, vấn đề "Quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ Latinh và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" đã đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của
Luận văn Thạc sỹ kinh tế này.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngoài nước:
Hiện nay, việc Trung Quốc tăng cƣờng quan hệ kinh tế, thƣơng mại với các
thị trƣờng ở châu Mỹ Latinh đang nổi lên là một vấn đề nóng, thu hút sự quan tâm
của nhiều quốc gia trên thế giới. Cho đến nay, trên thế giới, đặc biệt tại các cƣờng
quốc nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, đã có nhiều bài phân tích đơn lẻ về sự hiện diện ngày
càng gia tăng của Trung Quốc tại khu vực này. Tuy nhiên, các đề tài này đề cập
đến vấn đề và xử lý ở từng góc độ khác nhau, tùy theo quan điểm và mối liên hệ
của vấn đề này với các quốc gia khác nhau.
Tại Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế của Trung
Quốc đã có nhiều, nhƣng chủ yếu tập trung vào các mối quan hệ giữa nƣớc này với
các cƣờng quốc hay khối kinh tế lớn mạnh, và quan hệ Trung Quốc với Việt Nam.
Hiện chƣa có công trình nghiên cứu nào về quan hệ thƣơng mại giữa Trung Quốc
và Mỹ Latinh. Chính vì vậy, Luận văn thạc sỹ này sẽ là một nghiên cứu mới, độc
lập và chi tiết về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến quan hệ kinh tế thƣơng
mại giữa các quốc gia trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ Latinh và dự
đoán triển vọng phát triển của mối quan hệ này.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó đƣa ra một số đề xuất chính sách
nhằm thúc đẩy quan hệ thƣơng mại quốc tế của Việt Nam nói chung và với khu
vực Mỹ Latinh nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc các mục đích nêu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
nhƣ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm, xu hƣớng phát triển kinh tế - thƣơng mại của thế giới
và khu vực
3
- Phân tích các lợi ích kinh tế - thƣơng mại và chính sách thƣơng mại của
Trung Quốc đối với châu Mỹ Latinh
- Nêu lên một số đặc điểm của quan hệ thƣơng mại giữa Trung Quốc với
châu Mỹ Latinh, tìm hiểu cụ thể thực trạng quan hệ, đƣa ra những đánh giá khái
quát và dự đoán triển vọng phát triển của mối quan hệ này.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm cải thiện và thúc đẩy hơn
nữa hoạt động xuất nhập khẩu với các quốc gia trên thế giới nói chung và với các
nƣớc khu vực Mỹ Latinh nói riêng
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn này là bối cảnh nền kinh tế - thƣơng mại
thế giới, tình hình kinh tế - thƣơng mại của Trung Quốc và các nƣớc Mỹ Latinh,
chính sách và các hoạt động thƣơng mại giữa Trung Quốc và châu Mỹ Latinh.
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - Mỹ
Latinh từ cuối những năm 1990 đến thời điểm nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích quan hệ thƣơng mại
Trung Quốc - Mỹ Latinh chủ yếu về phƣơng diện xuất nhập khẩu hàng hóa; khu
vực châu Mỹ Latinh đƣợc đề cập đến bao gồm các quốc gia từ Mexico trở xuống
Nam Mỹ, trong đó tập trung vào các nƣớc thành viên của các khối kinh tế lớn
trong khu vực là MERCOSUR và ANDEAN.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là sự tổng hợp của các phân tích,
thống kê, diễn giải, so sánh… để nghiên cứu bản chất các đối tƣợng. Luận văn
cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế cũng nhƣ các giáo sƣ tiến sỹ
kinh tế trong ngành nhằm đạt đƣợc kết quả nghiên cứu tốt nhất.
4
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc và Châu Mỹ Latinh trong bối
cảnh kinh tế thế giới
Chương 2: Đặc điểm, thực trạng và triển vọng quan hệ thƣơng mại Trung Quốc
- Mỹ Latinh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và một số đề xuất chính sách cho Việt Nam
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC VÀ CHÂU MỸ
LATINH TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI
1.1 BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẦU THẾ KỶ XXI
1.1.1 Những đặc điểm và xu hƣớng cơ bản của nền kinh tế -
thƣơng mại thế giới
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lƣợng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội. Sự phát triển của
khoa học công nghệ đã tạo nên sự chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc, từ chuyên
môn hoá theo ngành, ngày nay đã hình thành chuyên môn hoá theo cụm chi tiết và
theo công đoạn sản xuất. Quá trình chuyên môn hoá đã tạo nên mối liên kết chặt
chẽ giữa các quốc gia khi mỗi nƣớc đều tham gia vào phân công lao động quốc tế
căn cứ vào những lợi thế so sánh của mình. Dƣới tác động của khoa học công
nghệ, nền kinh tế thế giới đã có sự biến đổi về chất. Các ngành công nghệ cao, đặc
biệt là những lĩnh vực có hàm lƣợng chất xám cao nhƣ công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học phát triển nhanh chóng. Điều đó dẫn tới sự thay đổi sâu sắc
trong cả cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng. Nhóm hàng hoá dịch vụ có hàm
lƣợng vốn và kỹ thuật cao ngày càng đƣợc ƣa chuộng và có giá trị lớn trong giao
dịch thƣơng mại. Tỷ trọng thƣơng mại dịch vụ ngày càng tăng so với tỷ trọng
thƣơng mại hàng hoá. Ngoài ra, công nghệ kỹ thuật phát triển còn dẫn tới những
thay đổi trong cách thức trao đổi buôn bán, ví dụ việc sử dụng các phƣơng tiện
thƣơng mại điện tử (e-commerce) đã giúp cho các hoạt động giao dịch quốc tế diễn
ra hết sức nhanh chóng và thuận tiện.
Xu thế toàn cầu hóa tiếp tục gia tăng
Đây vừa là một đặc điểm nổi bật, vừa là một xu hƣớng tất yếu của nền kinh tế
thế giới. Nét đặc trƣng của quá trình toàn cầu hóa là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
6
càng gia tăng giữa các quốc gia tham gia nền kinh tế thế giới, do quy mô và sự đa
dạng ngày càng lớn của các luồng hàng hóa, dịch vụ và vốn xuyên quốc gia, đồng
thời do sự phổ biến nhanh và rộng khắp của tiến bộ khoa học công nghệ. Điều
quan trọng hơn là các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ gia tăng về số lƣợng mà
còn cả về chất lƣợng: trên thế giới đã hình thành một hệ thống kinh tế hoàn chỉnh
mà mỗi quốc gia là một nhân tố cấu thành, và sự vận động phát triển của nền kinh
tế quốc gia ngày càng lệ thuộc vào nhiều hơn vào tiến trình phát triển của hệ thống
kinh tế thế giới.
Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi có sự thay đổi trong các quan hệ kinh tế quốc
tế. Chức năng điều tiết quốc gia các nền kinh tế dân tộc sẽ mất dần, và cuộc cạnh
tranh để tìm một vị trí trong hệ thống phân công lao động mới ngày càng quyết
liệt. Trƣớc xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới đang trở thành một cộng đồng
duy nhất, với sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng giữa các quốc gia. Toàn
cầu hóa diễn ra nhƣ là một tất yếu lịch sử, kéo theo tất cả các quốc gia ở mọi trình
độ phát triển vào quỹ đạo của nó. Tính tất yếu của toàn cầu hóa bắt nguồn từ bản
chất của nền kinh tế thị trƣờng vốn là một hệ thống mở, ngày càng xóa mờ biên
giới giữa các quốc gia, dân tộc, chủng tộc và tôn giáo. Ngoài ra tính tất yếu của nó
còn đƣợc quy định bởi những lợi ích đạt đƣợc khi quốc gia hội nhập kinh tế quốc
tế, và những tổn thất xảy ra khi quốc gia đi ngƣợc lại xu thế này. Nói cách khác, dù
muốn hay không, các quốc gia đều phải tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, và quá trình hội nhập càng chủ động thì càng tận dụng đƣợc lợi thế và
giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
Các nước dành ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế
Tiềm lực kinh tế hiện nay là nguồn sức mạnh và ảnh hƣởng chính của quốc
gia. Bởi vậy, quản lý kinh tế là thử thách quan trọng nhất để đánh giá khả năng của
một chính phủ, đồng thời tăng cƣờng lợi ích kinh tế quốc gia là mục tiêu hàng đầu
trong chính sách đối ngoại của mỗi nƣớc. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay,
một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì không thể không tham gia hội nhập. Việc
mở cửa nền kinh tế đem lại cả rủi ro và cơ hội, tuy nhiên, nếu không làm nhƣ vậy
7
sẽ phải trả giá bằng sự tụt hậu ngày một xa với cộng đồng quốc tế. Thách thức phát
triển tạo ra một sức ép rất lớn đối với tƣơng lai của mỗi quốc gia. Chính lợi ích
kinh tế quốc gia, chứ không phải những mục tiêu chính trị nhƣ trƣớc đây, đƣợc đặt
lên hàng đầu trong việc phát triển quan hệ quốc tế. Sự thay đổi này sẽ khuyến
khích tất cả các nƣớc trong cộng đồng thế giới, kể cả các nƣớc có định hƣớng phát
triển xã hội khác nhau, gia nhập vào trật tự kinh tế quốc tế ở các cấp độ khác nhau,
đi từ quan hệ kinh tế thƣơng mại song phƣơng, khu vực, đến gia nhập WTO. Kết
quả là trật tự kinh tế quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng, đa dạng và phát triển với sự
gia tăng các chủ thể mới gia nhập và các khuynh hƣớng lợi ích khác nhau, tạo
thêm khả năng nâng cao tính dân chủ và công bằng trong việc đặt ra và thực hiện
những luật chơi của trật tự này.
Thương mại quốc tế tăng trưởng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
thế giới
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, tốc độ tăng thƣơng
mại quốc tế luôn vƣợt tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng thế giới, và trở thành một yếu tố
quan trọng quyết định tốc độ tăng trƣởng kinh tế thế giới (Xem Biểu đồ 1.1).
Biểu đồ 1.1: Tăng trƣởng của mậu dịch và GDP thế giới, 1995 - 2005
Nguồn: Số liệu của WTO 2005
Trong thập niên 80 của thế kỷ XX, lƣợng trao đổi mậu dịch thế giới bình
quân mỗi năm tăng 3,8%, thập niên 90 là 6,5%; dự đoán thập niên đầu của thế kỷ
8
XXI sẽ là 7%. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trƣởng trung bình GDP thực của thế giới từ
năm 2000 đến 2006 đạt khoảng 4,2%/năm. Theo thống kê của WTO, năm 1999
tổng kim ngạch mậu dịch toàn thế giới là 6,800 tỷ USD, trong đó mậu dịch hàng
hoá chiếm 5.460 tỷ USD, mậu dịch dịch vụ chiếm 1.340 tỷ USD. Đến năm 2005
các con số tƣơng ứng vào khoảng 17.000 tỷ USD, 12.000 USD và 5.000 tỷ USD.
Sở dĩ nhƣ vậy là do: (1) Nền kinh tế thế giới ngày càng đƣợc chuyên môn
hoá, các quốc gia phụ thuộc nhau trong một mạng lƣới sản xuất toàn cầu. Các yếu
tố của quá trình sản xuất đƣợc phân đoạn thành vô số các chi tiết và bán thành
phẩm và đƣợc đƣa vào chu chuyển thƣơng mại làm cho tổng lƣợng buôn bán
không ngừng tăng lên. (2) Xu thế mở cửa của nền kinh tế của hầu hết các quốc gia
và tăng trƣởng dựa vào xuất khẩu trở nên phổ biến, làm gia tăng sự tuỳ thuộc lẫn
nhau về thƣơng mại quốc tế. (3) Cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách
mạng khoa học công nghệ, chi phí giao dịch trong thƣơng mại quốc tế không
ngừng giảm xuống tạo thuận lợi cho chu chuyển thƣơng mại toàn cầu. (4) Sự bùng
nổ của nhu cầu ngƣời tiêu dùng gắn liền với sự thay đổi thị hiếu và phản ứng mang
tính lây lan do tiếp cận với các nền văn hoá tiêu dùng thông qua nhiều phƣơng
thức khác nhau làm xuất hiện các phân đoạn thị trƣờng mới, kích thích thƣơng mại
quốc tế phát triển không ngừng.
Các nền kinh tế phát triển vẫn chi phối thị trường thế giới, tuy nhiên, tương
quan của chúng trong thương mại quốc tế thay đổi. Các nước đang phát triển ngày
càng có vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc tế
Có thể nói, trong suốt thế kỷ XX, các nƣớc công nghiệp phát triển ở Châu
Âu, Mỹ và Nhật Bản đã chi phối nền kinh tế - thƣơng mại thế giới. Các nƣớc công
nghiệp phát triển, với khoảng 1,2 tỷ ngƣời, chiếm 1/5 dân số thế giới hiện đang
chiếm tới 86% GDP toàn cầu, trong khi đó các nƣớc nghèo chiếm 1/5 dân số thế
giới nhƣng chỉ tạo ra 1% GDP toàn cầu. Năm 1985, thu nhập bình quân tính theo
đầu ngƣời ở các nƣớc giàu chỉ gấp 76 lần so với các nƣớc nghèo thì đến năm 1997,
sự chênh lệch này đã tăng lên 288 lần. Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
Châu Âu chiếm gần 60% tổng kim ngạch thƣơng mại quốc tế, nếu tính cả Bắc Mỹ
9
và Nhật Bản thì các nƣớc phát triển chiếm trên 80% mậu dịch toàn cầu. Con số này
có thay đổi trong những thập kỷ tiếp theo, nhƣng nhìn chung tỷ trọng của các nƣớc
đang phát triển chỉ khoảng xấp xỉ 30%.
Cùng với quá trình toàn cầu hoá và chính sách mở cửa, công nghiệp hoá theo
hƣớng xuất khẩu và dựa vào xuất khẩu, vị thế của các nƣớc đang phát triển trong
thƣơng mại quốc tế ngày càng gia tăng. Sự thay đổi địa vị của các nƣớc đang phát
triển trong thƣơng mại quốc tế những năm gần đây chủ yếu là nhờ các nƣớc đang
phát triển Đông Á Thái Bình Dƣơng. Năm 2002, 10 nƣớc đang phát triển gồm
Trung Quốc, Mexico, Nga, Malaysia, Arab Saudi, Thái lan, Brazil, Indonesia, Ấn
Độ và Ba Lan chiếm 63% tổng xuất khẩu của các nƣớc đang phát triển và 16%
tổng xuất khẩu của thế giới. Tuy nhiên, trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI, các
nƣớc công nghiệp phát triển vẫn chiếm tỷ trọng và có vai trò lớn trong thƣơng mại
quốc tế là do các quốc gia phát triển: vẫn là những nƣớc đi đầu trong việc chuyển
sang nền kinh tế mới dựa trên tri thức và do đó cũng sẽ là đầu tầu trong việc làm
biến đổi cơ cấu thƣơng mại thế giới; có vai trò chi phối trong sản xuất và tài chính
quốc tế, là thị trƣờng nhập khẩu chính sản phẩm của các nƣớc đang phát triển, kể
cả các sản phẩm truyền thống lẫn các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao; đang
và sẽ tiếp tục đóng vai trò đầu tầu trong tiến trình tự do hoá thƣơng mại toàn cầu
và khu vực, sẽ trở thành hạt nhân của các thị trƣờng khu vực liên kết trong tƣơng
lai. Ví dụ điển hình nhất cho xu thế này là EU mở rộng và việc Mỹ đang hối thúc
thành lập khu vực mậu dịch tự do toàn Châu Mỹ cũng nhƣ mở rộng không gian
thƣơng mại toàn cầu cho nền kinh tế Mỹ bằng việc ký kết các hiệp định thƣơng
mại tự do song phƣơng với các đối tác thƣơng mại khắp các châu lục.
Nền KTTG đang chuyển từ trạng thái lưõng cực sang trạng thái đa cực với
sự hình thành của nhiều trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới
Thế giới phát triển nhanh chóng theo hƣớng đa cực, tuy vậy cục diện đa cực
chƣa hẳn đã hình thành mà đang trải qua thời kỳ quá độ từ Trật tự cũ để tiến tới
một Trật tự mới. Sức mạnh địa chính trị của một nƣớc bao gồm sức mạnh quân sự,
tầm vóc kinh tế, và ảnh hƣởng quốc tế của nƣớc đó. So sánh tổng thể toàn thế giới
10
cho thấy thế giới hiện nay có 8 nƣớc lớn là Mỹ, ba nƣớc EU: Anh, Pháp và Đức;
Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ, trong đó Mỹ áp đảo về quân sự và vƣợt trội
về ảnh hƣởng quốc tế. Riêng về kinh tế, Mỹ phải chia sẻ vị