Luận văn Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên

Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong á, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực".

pdf108 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực". Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế. Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học tập, dạy thêm, học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém… gây bức xúc trong xã hội”. Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp . Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành phải khác với quản lí ở hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đáp ứng được đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu những biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo đảm tính đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của nhà trường, có tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được cải thiện. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở hệ trung cấp nghề tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề( hệ trung cấp) ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của Trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 6..2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc đề xuất để áp dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác dạy nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 - Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát sư phạm + Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề + Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục và đào tạo. - Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về” Đổi mới công tác quản lý và giảng dạy thực hành nghề”. - Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. 7.3. Các phƣơng pháp khác - Phương pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lí các thông tin số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lí, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lí đã đề xuất. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) tại trường CĐCN Thái Nguyên. Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên. Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục- đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi nước khác nhau. 1.1.1.1. Hoa Kỳ - Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. - Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. - Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề. 1.1.1.2. Đài Loan - Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra trường được công nhận là công nhân lành nghề. - Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học. 1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học. 1.1.1.4. Liên Xô (trước đây) - Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập kỹ thuật-nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40 tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bbặc cao. - Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí nghiệp. - Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành. Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm 1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên 50 năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 trung học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và công nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động coá hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” 21. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ” 16. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật ”. Ông viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” 20 Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức... Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng 28 . Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu: Chủ thể quản lý MỤC TIÊU Môi Trường Đối tượng bị quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau: - Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. - Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. - Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học quản lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc. Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội, phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ” 15. Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lý những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm, 2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…) Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2.2. Quản lí nhà trƣờng và Quản lí dạy học Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường có những đối tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ thể như sau: - Quản lí hành chính và tài chính - Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục) - Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học) - Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật - Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng địa phương. Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học là: - Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học - Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy - Quản lí phương pháp dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 - Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên - Quản lí hoạt động học tập của học sinh 1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp. Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng như giáo dục cơ sở thế g
Luận văn liên quan