Luận văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng huyện Sa thầy, tỉnh Kon Tum

Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật quý giá, có vai trò quan trọng đối với đời sống và sinh kế của một bộ phận lớn người dân các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Kon Tum. Là một huyện miền núi biên giới tỉnh Kon Tum, với gần 70% diện tích là rừng và đất lâm nghiệp, Sa Thầy có điều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên rừng phong phú để phát triển lâm nghiệp cũng như các ngành công nghiệp liên quan (như gỗ, bột giấy). Sa Thầy cũng là một trong số ít các huyện trong tỉnh còn giữ được diện tích rừng tự nhiên lớn. Vườn Quốc gia (VQG) Chư Mom Rây đóng chân trên địa bàn hai huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi với phần lớn diện tích trên địa bàn huyện Sa Thầy– được công nhận là di sản Đông Nam Á về đa dạng sinh học, nơi bảo tồn các giống gen quý. Bên cạnh đó, huyện còn là nơi sinh sống của 6 dân tộc với 57% người dân là người dân tộc thiểu số (Gia-rai, Xê-đăng, Rơ-mâm, Bana, ) vốn sống phụ thuộc vào rừng. Rừng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế của người dân mà còn gắn liền với các luật tục, văn hoá, tín ngưỡng của cộng đồng các dân tộc bản địa. Tuy nhiên, rừng Sa Thầy đang dần dần mất đi, cùng với đó là sự biến mất của các giống loài bản địa, và sự mất đi các khu vực tâm linh truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong nhiều năm, đây là một trong các điểm nóng trong về tình trạng phá rừng, mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép cùng với các hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) khác

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng huyện Sa thầy, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN MẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Bảo Dương . Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 03 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật quý giá, có vai trò quan trọng đối với đời sống và sinh kế của một bộ phận lớn người dân các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Kon Tum. Là một huyện miền núi biên giới tỉnh Kon Tum, với gần 70% diện tích là rừng và đất lâm nghiệp, Sa Thầy có điều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên rừng phong phú để phát triển lâm nghiệp cũng như các ngành công nghiệp liên quan (như gỗ, bột giấy). Sa Thầy cũng là một trong số ít các huyện trong tỉnh còn giữ được diện tích rừng tự nhiên lớn. Vườn Quốc gia (VQG) Chư Mom Rây đóng chân trên địa bàn hai huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi với phần lớn diện tích trên địa bàn huyện Sa Thầy– được công nhận là di sản Đông Nam Á về đa dạng sinh học, nơi bảo tồn các giống gen quý. Bên cạnh đó, huyện còn là nơi sinh sống của 6 dân tộc với 57% người dân là người dân tộc thiểu số (Gia-rai, Xê-đăng, Rơ-mâm, Bana,) vốn sống phụ thuộc vào rừng. Rừng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế của người dân mà còn gắn liền với các luật tục, văn hoá, tín ngưỡng của cộng đồng các dân tộc bản địa. Tuy nhiên, rừng Sa Thầy đang dần dần mất đi, cùng với đó là sự biến mất của các giống loài bản địa, và sự mất đi các khu vực tâm linh truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong nhiều năm, đây là một trong các điểm nóng trong về tình trạng phá rừng, mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép cùng với các hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) khác. Với thực trạng nêu trên, đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, huyện Sa Thầy – Kon Tum” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng hoạt động Quản lý nhà nước (QLNN) trong bảo vệ rừng (BVR) trên địa bàn huyện Sa Thầy – Tỉnh Kon Tum. Dựa trên khảo 2 sát các đối tượng có liên quan, xác định các vấn đề trong hoạt động quản lý và bảo vệ rừng của địa phương, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp mà các cơ quan nhà nước có thể thực hiện nhằm tác động và nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại huyện Sa Thầy – Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động QLNN trong BVR, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phương, từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác QLNN trong lĩnh vực BVR tại huyện Sa Thầy. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể  Hệ thống hoá các lý luận về BVR, QLNN trong công tác BVR  Xác định các khó khăn hạn chế trong QLNN trong BVR của huyện Sa Thầy qua đánh giá thực trạng QLNN trong bảo vệ rừng của địa phương.  Đánh giá, phân tích và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong QLNN về BVR tại Sa Thầy.  Đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động QLNN trong BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ giúp trả lời các câu hỏi:  Thực trạng công tác QLNN trong BVR hiện nay như thế nào?  Những nguyên nhân nào đang gây cản trở hiệu quả của hoạt động BVR tại Sa Thầy?  Cần có những biện pháp tác động nào để nâng cao hiệu quả của công tác QLNN trong BVR tại huyện Sa Thầy – tỉnh Kon Tum? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLNN trong BVR. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Không gian nghiên cứu: Huyện Sa Thầy – Tỉnh Kon Tum  Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về thực trạng hoạt động QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, từ năm 2015 – 2017. Một số dữ liệu tham chiếu khác được lấy trong năm 2007 - 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của huyện có liên quan như: Hạt Kiểm lâm huyện, Chi cục kiểm lâm tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN), Uỷ ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Chi cục Thống kê tỉnh. Một số dữ liệu được thu thập như sau:  Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 – 2017.  Số liệu về QLBVR trên địa bàn huyện giai đoạn 2015 – 2017  Một số dữ liệu tham chiếu, so sánh được lấy từ năm 2007 - 2015 5.2. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào số liệu thu thập, sử dụng phương pháp luận kết hợp với phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích để đưa ra nhận định. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài  Về lý luận, đề tài giúp hệ thống lại cơ sở lý thuyết về QLNN trong BVR.  Về thực tiễn, các nghiên cứu, khảo sát của đề tài là cơ sở thực tiễn để chính quyền địa phương, và các cơ quan có liên quan hoàn thiện các cơ chế chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến rừng, 4 BV&PTR, nhằm hướng đến mục tiêu BV&PTR bền vững. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để các bên liên quan đánh giá và hoàn thiện các mô hình quản lý rừng hiện nay. Nghiên cứu đưa ra một hệ thống các giải pháp có giá trị tham khảo cho địa phương và là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về các lĩnh vực QLNN, lâm nghiệp, luật học. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu sau thể hiện ở ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN trong BVR Chương 2: Thực trạng QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động QLNN trong BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. 8. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8.1. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu “Assessing forest governance from a ‘Triple G’ perspective: Government, governance, governmentality” của Arts, (2014) được đăng trên Forest Policy and Economics . Nghiên cứu “Who Talks with Whom? The Role of Repeated Interactions in Decentralized Forest Governance” của Andersson (2004). Nghiên cứu “Nesting local forestry initiatives: Revisiting community forest management in a REDD+ world” của Hayes & Persha (2010) đăng trên Forest Policy and Economics. Nghiên cứu “Individual tenure rights, citizenship, and conflicts: Outcomes from tribal India's forest governance” của Bose (2013) đăng trên Forest Policy and Economics. Nghiên cứu “Barriers to collaborative forest management and 5 implications for building the resilience of forest-dependent communities in the Ashanti region of Ghana” của Akamani, Wilson, & Hall (2015) đăng trên tạp chí Journal of Environmental Management. Nghiên cứu “Challenges to responsible forest governance in Ghana and its implications for professional education” của Ameyaw, Arts, & Wals (2016) đăng trên Forest Policy and Economics. 8.2. Các nghiên cứu trong nước Luận án “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng hiện nay” của Hà Công Tuấn (2005). Luận án “Các giải pháp quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển bền vững rừng Tây Nguyên” của Nguyễn Huy Hoàng (2009). Luận án “QLNN về xã hội hoá BV&PTR ở Tây Nguyên”của Lê Văn Từ (2015). 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.1.1. Khái quát về bảo vệ rừng BVR là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, 1.1.2. Các quan niệm về quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng a. Cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế: Các nghiên cứu quốc tế và các tổ chức quốc tế đưa ra hai khái niệm Quản lý rừng (forest management) và quản trị rừng (forest governance). b. Quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN. Do đó, có thể khái quát về QLNN trong lĩnh vực BVR như sau: là quá trình các chủ thể QLNN tác động, tổ chức điều chỉnh các hoạt động BVR và hành vi của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng thông qua các công cụ chính sách và pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà nước đã đặt ra. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG Nội dung của QLNN trong BVR có thể chia thành các nội dung sau: (1) Ban hành hệ thống chính sách, pháp luật để thực hiện việc BVR; (2) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BVR: Lập quy hoạch, kế hoạch về BVR; Tổ chức triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ 7 công tác BVR và PCCC;Xã hội hoá hoạt động BVR bao gồm: GĐGR, phát triển mô hình quản lý rừng cộng đồng và chính sách đầu tư và thu hút đầu tư cho hoạt động BVR; Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động BVR; công tác tuyên truyền và giáo dục về BVR; (3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVR; điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về BVR. 1.3. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.3.1. Các cơ quan Nhà nước tham gia bảo vệ rừng 1.3.2. Giao rừng cho cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ 1.3.3. Cho thuê rừng cho tổ chức, cá nhân BV&PTR 1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.4.1. Tiêu chí về quản lý rừng: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp; Tỷ lệ che phủ rừng; Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế 1.4.2. Tiêu chí về BVR&PCCCR Diện tích thiệt hại (ha) do cháy rừng; Diện tích thiệt hại do các VPPL về BVR (ha) ; Khối lượng vi phạm (m3): khối lượng gỗ tịch thu khi xử lý các VPPL về BVR; Tỷ lệ tăng/ giảm các vụ vi phạm; Số vụ VPPL đã xử lý/ còn tồn đọng 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BẢO VỆ RỪNG 1.5.1. Điều kiện tự nhiên 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.5.3. Khuôn khổ chính sách pháp luật 1.5.4. Năng lực của địa phương 8 1.5.5. Sự tham gia của cộng đồng địa phương 1.6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THAM KHẢO 1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.6.2. Kinh nghiệm trong nước 1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Sa Thầy Một là, QLBVR phải đáp ứng nguyên tắc phát triển bền vững. Hai là, QLBVR phải có sự tham gia của người dân và cộng đồng dân cư Ba là, để giảm tình trạng phá rừng, cần giảm sự phụ thuộc của người dân vào rừng. Bốn là, cần có nguồn tài chính ổn định cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thứ nhất, khái quát hoá các khái niệm về BVR, QLNN trong BVR trên cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế cũng như các giáo trình và nghiên cứu trong nước; Xác định các nội dung của QLNN trong BVR theo Luật BV&PTR 2004. Thứ hai, tại nước ta hiện nay có nhiều mô hình quản lý rừng khác nhau như: mô hình do nhà nước quản lý, mô hình có sự tham gia của cộng đồng và mô hình cho thuê rừng để kinh doanh. Thứ ba, các yếu tố tác động đến hoạt động BVR và QLNN trong BVR bao gồm các yếu tố về chính sách thể chế, sự tham gia của cộng đồng, nguồn lực tài chính, con người và các yếu tố thuộc đặc trưng của cộng đồng. Thứ tư, xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN trong BVR, trong đó bao gồm các tiêu chí về diện tích rừng và đất lâm nghiệp, độ che phủ rừng, cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp và một số tiêu chí về BVR và PCCCR. Thứ năm, nghiên cứu cũng đã tổng hợp một số kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm làm bài học tham khảo cho huyện Sa Thầy. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN BẢO VỆ RỪNG. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý; Địa hình, địa mạo; Khí hậu; Thuỷ văn; Đất đai; Tài nguyên rừng 2.1.2. Kinh tế - xã hội Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế; Cơ sở hạ tầng; Dân số và lao động; Văn hoá, truyền thống 2.1.3. Ảnh hưởng đến công tác QLBVR a. Thuận lợi b. Khó khăn 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI HUYỆN SA THẦY 2.2.1. Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017, diện tích rừng giảm 157.25ha. Tuy nhiên, diện tích rừng giảm xuống là do quá trình khai thác rừng trồng (khai thác trắng gần 123.39 ha rừng vào năm 2016, và 32.34 ha vào năm 2017). Độ che phủ rừng ổn định ở mức từ 60.9 – 61.9%. Bảng 2.2: Diện tích và độ che phủ rừng giai đoạn 2015 – 2017 2015 2016 2017 Diện tích Diện tích Thay đổi Diện tích Thay đổi Tổng diện tích có rừng (ha) 88,900.99 88,776.60 -124.39 88,743.74 -32.86 Diện tích rừng tự nhiên (ha) 80,161.40 80,161.40 - 80,160.88 -0.52 10 2015 2016 2017 Diện tích Diện tích Thay đổi Diện tích Thay đổi Rừng nguyên sinh (ha) 18,170.67 18,170.67 - 18,166.85 -3.82 Rừng thứ sinh (ha) 61,990.73 61,990.73 - 61,994.03 3.3 Diện tích rừng trồng (ha) 8,739.59 8,615.20 -124.39 8,582.86 -32.34 Độ che phủ rừng (%) 61.94% 61.86% 61.83% Nguồn: Hạt Kiểm lâm Sa Thầy (2015 – 2017) 2.2.2. Tình hình VPPL về BVR và PCCCR Từ năm 2015 – 2017, đã có 207 vụ vi phạm được phát hiện với tổng khối lượng vi phạm là 953.03 m3 và diện tích thiệt hại là 42.9ha. Qua 3 năm, số vụ vi phạm đã giảm đáng kể, nhưng vẫn còn ở mức cao. Nhìn chung, các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tập trung vào các hoạt động phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện chỉ xảy ra 3 vụ cháy rừng gây thiệt hại 38.2 ha rừng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều vụ cháy nhỏ nhưng đã được kịp thời phát hiện và dập tắt, không gây thiệt hại về diện tích rừng. Các vụ cháy rừng (bao gồm các vụ cháy lớn, nhỏ) là do người dân trong quá trình phát nương, làm rẫy hoặc khai thác mật ong gây ra. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 2.3.1. Công tác ban hành văn bản QPPL a. Công tác ban hành văn bản QPPL Việc xây dựng một hệ thống các văn bản quan trọng thống nhất từ trung ương đến địa phương là tiền đề cho việc triển khai các hoạt động BVR và QLNN trong BVR. Tuy nhiên, có nhiều văn bản 11 khác nhau được ban hành để điều chỉnh 1 đối tượng duy nhất là rừng. Các văn bản này được ban hành ở những thời điểm khác nhau, cơ quan chủ trì xây dựng khác nhau nên đã dẫn đến sự chồng chéo, có điểm chưa thống nhất, làm cho các cơ quan quản lý khó khăn. b. Bộ máy QLNN về BVR Hệ thống QLNN về BVR của huyện Sa Thầy bao gồm: UBND huyện với các cơ quan giúp việc chính là phòng NN&PTNT, phòng TNMT, hạt Kiểm lâm huyện, ở cấp xã là UBND xã với các bộ phận chuyên môn chính là ban Lâm nghiệp xã, ban Địa chính xã. Bộ máy QLNN về BVR trên địa bàn huyện Sa Thầy tương đối phức tạp hơn so với các huyện khác do sự tồn tại song song Hạt kiểm lâm huyện và Hạt kiểm lâm VQG. c. Lực lượng BVR Lực lượng kiểm lâm: gồm 12 người làm công tác Kiểm lâm địa bàn phụ trách 11 xã, thị trấn, 07 người ở bộ phận văn phòng (bao gồm cả lãnh đạo, nghiệp vụ). Hạt Kiểm lâm thuộc VQG Chư Mom Ray có 68 cán bộ kiểm lâm địa bàn. Lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện khá mỏng, chỉ đáp ứng được 62.5% quy định của chính phủ. Tổ đội quần chúng BVR: Cho đến nay, đã có 76 tổ đội quần chúng BVR ở các thôn với 447 thành viên cùng tham gia với kiểm lâm địa bàn trong quản lý, BVR và PCCC. 2.3.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch BVR Kon Tum chỉ xây dựng quy hoạch, kế hoạch rừng cho cấp tỉnh mà không xây dựng cho hai cấp địa phương còn lại. Thay vào đó, các nội dung quy hoạch rừng được gắn với các Quy hoạch về nông nghiêp, KT – XH, hoặc quy hoạch đất của địa phương. Theo quy hoạch, diện tích đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp là 105,182.35 ha, chiếm 73,47% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó diện tích đất quy hoạch cho rừng phòng hộ là 12 15,274.50ha, rừng đặc dụng là 44,138.47ha và rừng sản xuất là 45,769.38ha. Mức quy hoạch này thấp hơn 8,492.45 ha so với diện tích đất lâm nghiệp thực tế theo công bố hiện trạng rừng năm 2016 được phê duyệt tại Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh Kon Tum. Hạn chế, khó khăn: (1) Công tác xác định ranh giới rừng còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi ảnh hưởng đến tiến độ cũng như hiệu quả của công tác quy hoạch; (2) công tác quy hoạch 3 loại rừng còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế; (3) Không có quy hoạch kế hoạch rừng cấp huyện, xã gây khó khăn cho công tác giao rừng, thu hút vốn đầu tư cũng như giám sát hiệu quả sử dụng rừng của các chủ rừng; (4) Sự mâu thuẫn, chồng chéo trong chính sách khiến cho hoạt động lập Quy hoạch kế hoạch trở nên khó khăn hơn. 2.3.3. Công tác xã hội hoá hoạt động BVR Về GĐGR: Theo báo cáo của Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy, năm 2017, các lực lượng tham gia vào quản lý rừng và đất lâm nghiệp bao gồm: Công ty lâm nghiệp (22,393.0 ha), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (3,816.5 ha); doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (508.1 ha), UBND các xã, thị trấn (32,709.95 ha), các BQL rừng đặc dụng (44,915.6 ha), đơn vị vũ trang (2,804.9 ha), các tổ chức khác (233,8 ha), các hộ gia đình (6,207.3 ha), Cộng đồng dân cư (86.17 ha). Có thể thấy, phần lớn diện tích rừng do các cơ quan lâm nghiệp nhà nước quản lý; diện tích rừng do các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý chiếm tỷ lệ rất thấp; tỷ lệ rừng chưa được giao do các UBND xã quản lý cũng chiếm một tỷ lệ cao. Về phát triển mô hình lâm nghiệp cộng đồng: Cho đến nay, huyện mới chỉ thí điểm giao quản lý rừng cho 4 cộng đồng là cộng đồng làng Ka Bay (dân tộc Ja Rai), làng Đăk Wơk, Đăk Do, Cờ Tu 13 (dân tộc Rơ Ngao/Ba Na) với diện tích rừng được giao là 86.17ha, do 836 hộ quản lý. Về các chính sách hỗ trợ: Áp dụng tối đa chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư QLBVR và phát triển lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, huyện còn áp dụng các chính sách riêng của tỉnh Kon Tum. Các hạn chế, khó khăn: (1) Diện tích rừng và đất rừng cho thuê còn rất hạn chế so với tổng quỹ đất hiện có; (2) Rừng Sa Thầy vẫn do các cơ quan lâm nghiệp nhà nước quản lý là chủ yếu; tỷ lệ GĐGR cho các chủ thể tư nhân, hộ gia đình và cộng đồng còn khá khiêm tốn; (3) Chưa có các động lực kinh tế thích hợp để khuyến khích người dân tham gia bảo vệ và kinh doanh rừng; (4) Người dân gặp khó khăn trong bảo vệ diện tích rừng được giao. 2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng a. PCCCR Hàng năm có 17 phương án PCCCR được duyệt, trong đó có 1 phương án cấp huyện, 11 phương án cấp xã và 5 phương án của các chủ rừng. Về xây dựng, sửa chữa các công trình, trang bị PCCCR: Các chủ rừng đã tổ chức sửa chữa, nâng cấp các công trình và mua sắm thêm trang bị phương tiện, dụng cụ PCCC rừng. Mặc dù vậy, hầu hết các dụng cụ phương tiện PCCCR là các công cụ thô sơ, một số đã hư hỏng hoặc khấu hao hết. Các phương tiện không đủ để đáp ứng hoạt động PCCCR. b. BVR Về tuần tra, phát hiện các hành vi vi phạm: Công tác xác định và xử lý các điểm nóng vi phạm Luật BV&PTR trên địa bàn được thực hiện quyết liệt bằng nhiều biện pháp. Nhờ vậy đã giảm thiểu và hạn chế được nhiều điểm nóng vi phạm trong lĩnh vực quản 14 lý BVR. Công tác tuần tra truy quét: Mỗi năm có hơn 900 đợt truy quét với hơn 2,000 lượt người tham gia, tập trung ở Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia, nơi có các điểm nóng như tiểu khu: 693, 696, 697, 688, 689 thuộc xã Mô Rai – thuộc vùng đệm của vườn quốc gia Chư Mom Ray và có chung đường biên giới
Luận văn liên quan