Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo 
cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện 
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. 
Hoạt động tín dụng, từ trước đến nay, vẫn được xem là hoạt động mang 
lại lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động c ó nhiều rủi ro nhất trong các hoạt 
động của các Ngân hàng. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp 
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại 
đã được đề cập tuy nhiên mới tồn tại chủ yếu mới trên phương diện lý luận.
Với những biến động của thị trường trong đó có thị trường tài chính và tiền tệ 
trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, 
khi hàng loạt các ngân hàng đã có lịch sử tồn tại hàng trăm năm tại Mỹ bị sụp 
đổ thì nhu cầu cần có những giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động ngân 
hàng hiệu quả là điều cần thiết.
Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong 
các Ngân hàng TMCP đang dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành 
ngân hàng. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của 
Việt Nam, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong những năm qua liên tục 
tăng và có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Hiện tại 
với tỷ lệ nợ quá hạn lên gần 3%/năm tại Ngân hàng VIB đã đặt nhiệm vụ xử 
lý nợ quá hạn lên hàng đầu tại Ngân hàng này.
Thực tiễn trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản trị 
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Thực trạng và giải 
pháp" để nghiên cứu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
120 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3514 | Lượt tải: 10
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (vib) - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
----------------- 
NGUYỄN LAN KHANH 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP 
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
HÀ NỘI - 2010
2 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
----------------- 
NGUYỄN LAN KHANH 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP 
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh 
Mã số: 60.34.05 
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS. TS. Nguyễn Thị Quy 
HÀ NỘI - 2010 
3 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết 
quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các 
số liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2010 
Học viên 
 Nguyễn Lan Khanh 
4 
LỜI CẢM ƠN 
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các giảng viên, 
các nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá 
trình đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương. 
Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị 
Quy, người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn 
này. 
 Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Khách hàng doanh 
nghiệp – Sở Giao dịch, lãnh đạo và các đồng nghiệp tại các Phòng Giám sát 
tín dụng, Phòng Tái thẩm định, Phòng Xử lý nợ...của Ngân hàng TMCP Quốc 
tế Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả 
hoàn thành luận văn này. 
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè và người thân đã 
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập trung hoàn 
thành luận văn này. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2010 
Học viên 
 Nguyễn Lan Khanh 
5 
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI NÓI ĐẦU 1 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN 
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 
6 
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 6 
1.1.1 Khái niệm 6 
1.1.2 Bản chất của tín dụng 7 
1.1.3 Phân loại tín dụng 7 
1.2 Rủi ro tín dụng 10 
1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 10 
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 12 
1.2.3 Những chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng 13 
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 18 
1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng 22 
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng 23 
1.3.1. Khải niệm 23 
1.3.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng 24 
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 24 
1.3.4. Một số biện pháp đo lường rủi ro tín dụng 26 
1.4. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh 
 doanh của Ngân hàng 
31 
 1.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để các Ngân hàng báo 
 cáo và kiểm soát rủi ro 
31 
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở đề Ngân hàng đề ra 
 chiến lược kinh doanh 
32 
6 
1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng là nền tảng để Ngân hàng phát 
 huy lợi thế cạnh tranh 
33 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO 
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 
(VIB) 
35 
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) 35 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35 
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 36 
2.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 41 
2.2.1. Hoạt động tín dụng 41 
2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 44 
2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 52 
2.3.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng 52 
2.3.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng 58 
2.3.3. Nguyên nhân khách quan 62 
2.4. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP 
 Quốc tế Việt Nam (VIB) 
63 
2.4.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 63 
2.4.2. Cơ chế điều hành 67 
2.4.3. Quy trình thực hiện quản trị rủi ro 70 
2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng 
 TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) 
74 
2.5.1 Kết quả đạt được 74 
2.5.2. Các hạn chế và nguyên nhân 75 
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG 
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 
81 
7 
3.1. Dự báo tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh 
doanh của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới 
81 
3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ thế giới 81 
3.1.2. Dự báo tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh 
 doanh của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới 
83 
3.2. Định hƣớng tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng 
 giai đoạn 2009-2013 
85 
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 85 
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị 
 rủi ro 
86 
3.3. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
 TMCP Quốc tế Việt Nam 
88 
3.3.1.Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro 88 
3.3.2. Nhóm các giải pháp hạn chế, xử lý rủi ro xảy ra 99 
3.4 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc và chính Phủ 101 
3.4.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành 101 
3.4.2. Tăng cường hoạch định chính sách 102 
3.4.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 103 
3.4.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 104 
KẾT LUẬN 106 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
8 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BC&FDI : Khách hàng doanh nghiệp lớn và có vốn đầu tư nước ngoài 
BĐS : Bất động sản 
CBTD : Cán bộ tín dụng 
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng 
DV : Dịch vụ 
GTVT : Giao thông vận tải 
NH : Ngân hàng 
TMCP : Thương mại cổ phần 
NHNN : Ngân hàng Nhà nước 
NHTM : Ngân hàng thương mại 
QĐ : Quyết định 
SMES : Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 
TCTD : Tổ chức tín dụng 
TT : Thông tin 
TTĐ : Tái thẩm định 
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
9 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Số trang 
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ theo đơn vị tiền tệ 42 
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 43 
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng 43 
Bảng 2.4. Tổng hợp nợ quá hạn 45 
Bảng 2.5: Tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn 48 
Bảng 2.6: Tổng hợp nợ quá hạn theo ngành kinh tế 50 
10 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Số trang 
Hình 2.1. Tổng tài sản – Huy động – Dư nợ 37 
Hình 2.2: Cơ cấu huy động theo loại hình 38 
Hình 2.3: Cơ cấu huy động theo loại tiền 39 
Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng 42 
Hình 2.5. Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn 46 
Hình 2.6: Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn 48 
Hình 2.7: Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn theo ngành kinh tế 50 
11 
LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo 
cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện 
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. 
Hoạt động tín dụng, từ trước đến nay, vẫn được xem là hoạt động mang 
lại lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt 
động của các Ngân hàng. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp 
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại 
đã được đề cập tuy nhiên mới tồn tại chủ yếu mới trên phương diện lý luận. 
Với những biến động của thị trường trong đó có thị trường tài chính và tiền tệ 
trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, 
khi hàng loạt các ngân hàng đã có lịch sử tồn tại hàng trăm năm tại Mỹ bị sụp 
đổ thì nhu cầu cần có những giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động ngân 
hàng hiệu quả là điều cần thiết. 
Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong 
các Ngân hàng TMCP đang dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành 
ngân hàng. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của 
Việt Nam, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong những năm qua liên tục 
tăng và có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Hiện tại 
với tỷ lệ nợ quá hạn lên gần 3%/năm tại Ngân hàng VIB đã đặt nhiệm vụ xử 
lý nợ quá hạn lên hàng đầu tại Ngân hàng này. 
Thực tiễn trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản trị 
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Thực trạng và giải 
pháp" để nghiên cứu. 
12 
2. Tình hình nghiên cứu 
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân hàng (hay tín 
dụng ngân hàng) của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong 
tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì lẽ đó, quản trị rủi ro tín 
dụng trong các Ngân hàng là vấn đề đã được Chính phủ mỗi quốc gia, các nhà 
khoa học, các nhà kinh tế...đặc biệt quan tâm. Xét về tổng thể sự sụp đổ của 
một ngân hàng trên thế giới có thể ảnh hưởng sâu rộng tới Ngân hàng tại các 
quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Vì thế đã có nhiều chính sách, công trình 
nghiên cứu khoa học, các bài viết, diễn đàn, hội thảo...về rủi ro tín dụng, quản 
trị rủi ro tín dụng nhằm đối phó với rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng. 
Đối với bản thân các ngân hàng, dù ít hay nhiều, bằng cách này hay 
cách khác đều có quy trình quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín 
dụng trong ngân hàng mình. Tuy nhiên, do bản thân Ngân hàng là tổ chức 
hoạt động vì lợi nhuận, và có chạy theo lợi nhuận, chạy theo thị trường, vì 
vậy đôi khi vấn đề quản trị rủi ro lại bị xem nhẹ. 
Thời gian gần đây tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên 
cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng chung cho các NHTM, cho 
các Ngân hàng TMCP, hay cho một vài ngân hàng điển hình cần nâng cao 
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Có thể kế đến các công trình nghiên cứu như: 
+ “ Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay” , Luận 
án tiến sĩ kinh tế, tác giả Lê Đức Thọ (2005). 
+ “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo 
chuẩn mực và thông lệ quốc tế”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn 
Thị Bích Liên (2007). 
+ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, 
Luận án Quản trị kinh doanh, tác giả Vũ Tuấn Anh (2008). 
13 
+ “ Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Kỹ thương Việt Nam ”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn 
Đức Quang (2007). 
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị 
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại 
cần được các Ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp 
phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên 
cứu mới để phù hợp với tình hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những 
giải pháp hữu hiệu hơn trong tình hình mới. 
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong những ngân 
hàng có tốc độ tăng trưởng khá trong khối Ngân hàng TMCP trong những 
năm gần đây và đồng thời tiềm ẩn nhiều vấn đề liên quan tới rủi ro tín dụng. 
Tuy nhiên, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt 
Nam chưa được ai nghiên cứu. Là quản lý khách hàng tại Ngân hàng TMCP 
quốc tế Việt Nam, hiểu và nắm được quy trình quản trị rủi ro và thực trạng 
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải 
pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Quốc tế Việt Nam từ đó là cơ sở để có thể một phần nào đó nâng cao 
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng TMCP và khối NHTM. 
3. Mục đích nghiên cứu 
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và 
quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt 
động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). 
Từ đó, luận văn chỉ ra các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm 
tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế 
Việt Nam (VIB) trong bối cảnh hiện nay. 
14 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm 
vụ nghiên cứu như sau: 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi 
ro tín dụng. 
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). 
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín 
dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). 
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực 
trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt 
Nam và định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời 
gian tới. Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín 
dụng và quản trị rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường 
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. 
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được đặt trong bối cảnh thị trường tài 
chính tiền tệ có nhiều biến động ảnh hưởng đến các Ngân hàng tại Việt Nam. 
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP 
Quốc tế Việt Nam từ năm 2007-2009, từ đó đưa ra những giải pháp tăng 
cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. 
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn sử dụng 
các phương pháp nghiên cứu sau: 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết. 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp và phân tích số 
liệu, ý kiến chuyên gia. 
15 
- Phương pháp thống kê toán. 
7. Kết cấu của đề tài 
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung 
chính của luận văn được chia thành ba chương: 
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro 
tín dụng 
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro 
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 
16 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN 
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 
1.1.1 Khái niệm 
Tín dụng ngân hàng ra đời từ rất lâu nhưng đến nay, định nghĩa về tín 
dụng vẫn chưa được thống nhất và có nhiều cách hiểu. Về nguồn gốc, khái 
niệm "Tín dụng" có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh "Creditium" có nghĩa là 
sự tin tưởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước "giá trị hiện tại" để đổi 
lấy "giá trị tương lai" với mong muốn rằng "giá trị tương lai" sẽ lớn hơn "giá 
trị hiện tại". [5, tr.10] “Tín dụng - dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín 
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư 
bản nào đó dưới hình thái hàng hoá được đánh giá thành một số tiền nhất 
định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được 
ấn định”. [6, tr.25] Như vậy, tín dụng có đặc điểm cơ bản là: 
+ Người sở hữu có một số vốn (biểu hiện bằng hàng hoá hay tiền) 
chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. 
+ Hết thời hạn sử dụng, người sử dụng vốn phải hoàn trả vốn cho người 
chủ sở hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín 
dụng. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ trao đổi quyền sử 
dụng vốn chứ không trao đổi quyền sở hữu vốn cho người đi vay. 
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín 
dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay 
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức Tín dụng cho giao cho khách 
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định 
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”. 
17 
Căn cứ theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã 
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, kỳ họp thứ 
hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 
tháng 10 năm 1998 thì “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng 
nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”. 
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “cấp tín dụng” thì Tổ chức tín 
dụng được cấp tín dựng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, 
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và 
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 
1.1.2 Bản chất của tín dụng 
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên 
cơ sở hoàn trả có các đặc trưng sau: 
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cả hai 
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). 
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển 
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay 
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. 
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói 
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên 
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán. 
1.1.3 Phân loại tín dụng 
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm 
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học 
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả 
quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: 
1.1.3.1. Dựa vào mục đích cho vay 
18 
Về mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các 
loại sau: 
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Mục đích 
của hình thức cho vay này thường là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh 
của các doanh nghiệp, cá nhân. 
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá 
nhân 
+ Cho vay mua bán bất động sản: Phục vụ nhu cầu vay mua bán bất 
động sản của các cá nhân. 
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp: Phục vụ hoạt động sản xuất các sản 
phẩm nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. 
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…: Mục đích cho các tổ chức vay 
xuất nhập khẩu các mặt hàng công thương nghiệp. 
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn cho vay 
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành 
các loại sau: 
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích 
của loại cho vay này thường là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu 
động. 
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích 
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. 
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích 
của loại vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể 
phân chia thành các loại sau:: 
19 
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế 
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chị dựa vào uy tín của bản 
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. 
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho 
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 
1.3.1.3. Dựa vào phương thức cho vay 
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia 
thành các loại sau: 
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách 
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp 
đồng tín dụng. 
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng 
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trọng một 
khoảng thời gian nhất định. 
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng 
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên 
tài khoản thanh toán của khách hàng. 
1.3.1.4. Dựa vào xuất xứ tín dụng 
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành 
các loại sau: 
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, 
đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. 
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc 
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn 
thanh toán như là: Chiết khấu thương mại, bao thanh toán. 
20 
+ Cho va