Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm nước ta phát triển
nhanh, đạt được những tiến bộ rõ rệt, số lượng đầu gia cầm cũng như sản lượng
thịt, trứng của ngành tăng hàng năm. Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Sơn (Cục chăn nuôi - Bộ nông nghiệp: Thông tin Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Việt Nam - 2005) trong những năm gần đây tốc độ tăng đầu con của đàn gia
cầm từ năm 1990 đến năm 2000 là 5%/năm, năm 2002 là 6,69%, năm 2003 là
8,9%. Tổng đàn gia cầm trong cả nước 254,057 triệu con năm 2003, sản lượng
trứng 4,85 tỷ quả năm 2003.
Bên cạnh việc phát triển các giống gà nhập nội có năng suất cao như gà
Lergho, Lương Phượng, Lương Phượng Sasso, gà Brow nick, Tam hoàng. thì
việc bảo tồn và phát triển các giống gà nội có khả năng thích ứng tốt với điều
kiện chăn nuôi của địa phương, chất lượng thịt, trứng tốt như gà Đông Tảo, gà
Ác, gà Tè, gà Ri, gà Mông, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Tàu vàng, gà Móng, gà
Chọi. cũng đang được quan tâm. Gần đây việc nhập nội các giống gà có năng
suất cao, chất lượng thịt, trứng tốt, có khả năng thích ứng cao với điều kiện
chăn nuôi ở địa phương như gà Sao, gà Ai cập cũng đã và đang thu hút sự chú
ý của người nông dân.
65 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh đặc điểm hóa sinh trứng và trình tự vùng điều khiển d-Loop của ba giống gà ri, gà mông và gà sao nuôi tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
BÙI THỊ KIỀU VÂN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG VÀ TRÌNH TỰ
VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP CỦA BA GIỐNG GÀ RI,
GÀ MÔNG VÀ GÀ SAO NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
BÙI THỊ KIỀU VÂN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG VÀ TRÌNH TỰ
VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP CỦA BA GIỐNG GÀ RI,
GÀ MÔNG VÀ GÀ SAO NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: DI TRUYỀN HỌC
Mã số: 60.42.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trọng Lạng
THÁI NGUYÊN - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới tới
PGS.TS. Nguyễn Trọng Lạng, giảng viên khoa sinh - KTNN trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, PGS.TS. Nông Văn Hải, Phó Viện trưởng, Viện Công
nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, những người thầy đã
tận tình dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Trong thời gian hoc tập và nghiên cứu vừa qua, tôi đón nhận được sự
giúp đỡ hết lòng, chỉ bảo tận tình và sâu sắc của CN. Địch Thị Kim Hương,
ThS.NCS. Nguyễn Đăng Tôn cùng tập thể các cô, chú, anh, chị cán bộ
nghiên cứu Phòng Công nghệ ADN ứng dụng, Viện Công nghệ sinh học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam những người đã tạo nhiều điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi rất cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, kỹ
thuật viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn tới Ths. Ngôn Thị Hoán, giảng viên
chính khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ tình cảm của mình bằng lời cảm ơn chân thành
đến gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn dành cho tôi những
tình cảm nồng ấm, thân thương nhất trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
BÙI THỊ KIỀU VÂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. NGUỒN GỐC GIA CẦM .......................................................................... 3
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU .... 4
1.2.1. Gà Ri ................................................................................................... 4
1.2.2. Gà Mông ............................................................................................. 4
1.2.3. Gà Sao ................................................................................................ 5
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 6
1.3.1. Cơ sở của việc nghiên cứu các tính trạng ở trứng ............................. .6
1.3.2. Phân tích trình tự vùng điều khiển (D-loop) ty thể ........................ .8
1.3.2.1. Ty thể - đặc điểm cấu tạo DNA ty thể ......................................... .8
1.3.2.2. Đặc điểm cấu tạo hệ gen ty thể gà ............................................ .9
1.3.2.3. Ý nghĩa của DNA ty thể trong nghiên cứu phân loại ở gà ........ 12
1.3.2.4. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới ..................... 12
13.2.5. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam ........................ 15
Chƣơng 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 17
2.1. VẬT LIỆU ............................................................................................... 17
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ .................................................................... 17
2.2.1. Hóa chất ............................................................................................ 17
2.1.2. Thiết bị .............................................................................................. 18
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19
2.3.1. Các phƣơng pháp hóa sinh ................................................................ 19
2.3.1.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ, vỏ .................. 19
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô ......................... 19
2.3.1.3. Định lượng lipid tổng số ............................................................ 19
2.3.1.4. Định lượng Protein. .................................................................... 20
2.3.1.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................ 21
2.3.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử ................................................... 22
2.3.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật ............. 22
2.3.2.2. Kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose ...................................... 23
2.3.2.3. Nhân vùng điều khiển D-loop bằng kỹ thuật PCR .................... 24
2.3.2.4. Kĩ thuật tách dòng gen ............................................................... 26
2.3.2.5. Phương pháp xác định trình tự DNA ........................................ 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG CỦA 3 GIỐNG GÀ ...... 29
3.1.1. Tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ, vỏ tƣơi ...................................................... 29
3.1.2. Hàm lƣợng vật chất khô ................................................................... 30
3.1.3. Hàm lƣợng lipit tổng số ..................................................................... 31
3.1.4. Hàm lƣợng protein tổng số ............................................................... 32
3.2 . ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA MẪU GIỐNG GÀ ..... 34
3.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà .............................. 34
3.2.2. Nhân đoạn trình tự của vùng D-loop của DNA ty thể ...................... 36
3.2.3. Tách dòng và xác định trình tự vùng D- loop của DNA ty thể ......... 39
3.2.3.1. Tách dòng vùng D-loop ............................................................. 39
3.3.2.2. Xác định trình tự vùng D-loop của DNA ty thể ......................... 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 51
Kết luận. ......................................................................................................... 51
Đề nghị ......................................................................................................52
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 57
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Amp Ampicilline
bp Base pair (cặp bazơ)
ddNTP Dideoxynucleotide triphosphate
dNTP Deoxynucleotide triphosphate
DNA Deoxyribo Nucleic Axit
D-loop Displacement loop
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
Epp Eppenđorf
EtBr Ethidium Bromide
EtOH Ethanol (cồn)
IPTG Isopropyl thio-β-D- galactoside
kb Kilo base
LB Luria - Bertani
mtDNA DNA ty thể (mitochondrial DNA)
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide
PBS Phosphate - buffer saline
PCR Polymerase Chain Reaction
RNA Ribonucleaxit
RNase Ribonuclease
SDS Sodium Dodecyl Sulphate
TAE Tris-Acetate-EDTA
TE Tris EDTA
Tm Melting Temperature (nhiệt độ nóng chảy)
v/p vòng/phút
Danh môc c¸c b¶ng
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa mã di truyền trong nhân và ngoài ty thể ......... 11
Bảng 2.1. Các thiết bị sử dụng trong đề tài .................................................... 18
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng khuếch đại gen ........................................... 25
Bảng 3.1. Tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, vỏ tƣơi ................................................. 29
Bảng 3.2. Hàm lƣợng vật chất khô trong trứng gà .................................. 30
Bảng 3.3. Hàm lƣợng lipid tổng số ở thịt gà thí nghiệm .............................. 31
Bảng 3.4. Hàm lƣợng protein thô trong trứng gà thí nghiệm ...................... 33
Bảng 3.5. Thống kê các điểm đa hình ở 2 mẫu nghiên cứu so với trình tự
tham khảo mã số AB268515 .......................................................................... 49
Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ sai khác trình tự nucleotide của một số giống gà ..... 50
Danh môc c¸c h×nh
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của DNA ty thể Gà .................................................. 10
Hình 2.1. Sơ đồ vector tách dòng pJET1/blunt .............................................. 26
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng của trứng gà .............. 29
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng vật chất khô của trứng gà .............. 30
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng lipid tổng số ở trứng gà thí nghiệm .... 32
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng protein thô trong thịt gà thí nghiệm ..... 33
Hình 3.5. Ảnh kết quả điện di DNA tổng số .................................................. 36
Hình 3.6. Ảnh kết quả điện di sản phẩm PCR ............................................... 39
Hình 3.7. Ảnh điện di một số DNA plasmid trên gel agarose 0,8% ............. 42
Hình 3.8. Ảnh kết quả kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng XhoI và XbaI ......... 44
Hình 3.9. So sánh trình tự D-loop của hai mẫu nghiên cứu Ri (Rhy), Mông
(Mna) với trình tự tham khảo mã số AB268515 ........................................ 48
Hình 3.10. Quan hệ di truyền của một số giống gà ........................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm nước ta phát triển
nhanh, đạt được những tiến bộ rõ rệt, số lượng đầu gia cầm cũng như sản lượng
thịt, trứng của ngành tăng hàng năm. Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Sơn (Cục chăn nuôi - Bộ nông nghiệp: Thông tin Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Việt Nam - 2005) trong những năm gần đây tốc độ tăng đầu con của đàn gia
cầm từ năm 1990 đến năm 2000 là 5%/năm, năm 2002 là 6,69%, năm 2003 là
8,9%. Tổng đàn gia cầm trong cả nước 254,057 triệu con năm 2003, sản lượng
trứng 4,85 tỷ quả năm 2003.
Bên cạnh việc phát triển các giống gà nhập nội có năng suất cao như gà
Lergho, Lương Phượng, Lương Phượng Sasso, gà Brow nick, Tam hoàng... thì
việc bảo tồn và phát triển các giống gà nội có khả năng thích ứng tốt với điều
kiện chăn nuôi của địa phương, chất lượng thịt, trứng tốt như gà Đông Tảo, gà
Ác, gà Tè, gà Ri, gà Mông, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Tàu vàng, gà Móng, gà
Chọi... cũng đang được quan tâm. Gần đây việc nhập nội các giống gà có năng
suất cao, chất lượng thịt, trứng tốt, có khả năng thích ứng cao với điều kiện
chăn nuôi ở địa phương như gà Sao, gà Ai cập cũng đã và đang thu hút sự chú
ý của người nông dân.
Việc đánh giá chất lượng trứng, thịt cũng như tìm hiểu sự đa dạng di truyền
ở mức phân tử của các giống gà trên là cần thiết cho ngành chọn giống gia cầm.
Hiện nay đã có các công trình nghiên cứu về thành phần hóa sinh trứng gà
Ri, gà Ác, Lergho... [5], [9], [10], [27], [32], [36].
Xác định sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của các giống gà qua nghiên
cứu vùng điều khiển D-loop ty thể trên thế giới được chú ý từ những năm
1990 và đang phát triển rộng rãi. Ở Việt Nam các xác định đa dạng di truyền ở
mức phân tử ở gà qua các nghiên cứu liên quan đến vùng điều khiển D-loop
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
mới bắt đầu từ những năm 1999 trên đối tượng gà lôi [4]. Đến nay việc giải
trình tự nucleotide vùng D-loop để đánh giá mức đa dạng di truyền đang được
quan tâm. Hiện nay TS. Lê Thị Thúy - Viện Chăn Nuôi đang làm chủ nhiệm
đề tài cấp nhà nước "Nghiên cứu sự đa dạng di truyền các giống gà nội" trong
đó có giống gà Mông và gà Ri.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chúng tôi lựa chọn đề tài: " So
sánh thành phần hóa sinh trứng và trình tự vùng điều khiển D-Loop của
ba giống gà Ri, gà Mông và gà Sao nuôi tại Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
- So sánh chất lượng trứng của ba giống gà.
- So sánh trình tự đoạn điều khiển trong DNA ty thể giữa các giống gà.
- Xác định mối quan hệ di truyền của một số giống gà.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các chỉ tiêu hóa sinh trứng: Hàm lượng vật chất khô; tỷ lệ lòng
trắng; lòng đỏ; hàm lượng lipit; protein.
- Tách DNA tổng số từ máu của các giống gà trên.
- Nhân toàn bộ vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR.
- Tạo dòng phân tử vùng D-loop.
- Phân tích, so sánh trình tự vùng D-loop gen ty thể với trình tự đã được công
bố trong ngân hàng genbank.
- Vẽ cây phát sinh về mối quan hệ di truyền của một số giống gà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC GIA CẦM
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm và đưa ra kết
luận rằng: Gà nhà hiện nay có chung nguồn gốc từ gà rừng Gallus gallus. Gà
rừng có thân hình nhỏ bé, đẻ dồn theo mùa, trứng bé, có khả năng bay xa. Cơ
sở của kết luận trên là gà nhà có nhiều đặc điểm giống gà rừng về mặt hình
thái đến cấu tạo giải phẫu các bộ phận bên trong cơ thể, tiếng gáy, tập tính
hoạt động.
Theo loại hình gà có thể chia thành 3 kiểu: Kiểu Bakira (gà nguyên
thuỷ): nhiều lông, ức nở, mào và dái tai lớn, mỏ hơi cong và nhọn. Kiểu
Malaysia (gà chọi): ít lông và cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, mắt lõm vào
hốc mắt, mỏ ngắn khoẻ. Kiểu Cochin: nhiều lông bồng, lông tơ, mào và dái
tai vừa, tai nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn. Từ 3 loại hình trên, người ta chọn
lọc, dần dần hình thành nên các giống gà chuyên thịt, chuyên trứng hay kiêm
dụng ngày nay.
Theo Nguyễn Ân (1983) [1] và nhiều tác giả đã sắp xếp vị trí của gà
nhà trong hệ thống giới động vật như sau: Giới động vật (Animal); Ngành
động vật có xương sống (Chordata); Lớp chim (Aves); Bộ gà (Galliformes);
Họ Trĩ (Fasia nidea); Chủng Gallus; Loài Gallus gallus.
Gà được thuần hoá đầu tiên ở Ấn Độ cách đây 5000 năm, sau đó là Ba
Tư. Nhờ sự tiến bộ trong công tác chọn giống, từ các giống gà địa phương của
châu Á, sau khi nhập vào châu Âu thế kỷ XVIII và XIX, đầu tiên là ở nước
Anh, sau đó là nước Mỹ, các giống gà được lai tạo thành nhiều giống gà có
năng suất cao hơn. Ở nước ta, gà rừng được thuần hoá và nuôi sớm nhất ở
vùng Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hà Tây… Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của
gà Ri hiện nay nhân dân ta đã tạo được nhiều giống gà: gà Mía, gà Ác, gà Ri,
gà Tre, gà Đông Tảo, gà Vàng….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BA GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Gà Ri
Gà Ri là giống gà nội phổ biến nhất ở nước ta, chiếm 70% tổng số gà trong
cả nước, nguồn gốc từ nhóm gà rừng Gallus bankiva hay Gallus gallus. Ngoại
hình thon, nhỏ; mỏ nhỏ; mào cờ có răng cưa mào đỏ tươi rất phát triển ở con
trống; tích và dái tai có xen lẫn ánh bạc trắng; cổ thanh, dài vừa phải ngực lép
bụng thon, mềm; chân có hai hàng vải màu vàng, có khi xen lẫn màu đỏ tươi.
Bàn chân có bốn ngón, cựa phát triển sớm ở gà trống. Màu lông rất khác nhau
phổ biến ở con mái có màu vàng rơm, vàng đất, nâu nhạt và đốm. Con trống
màu lông đỏ sẫm, ở đầu lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh xanh, lông
bụng đỏ nhạt hoặc vàng đất. Ngoài ra còn màu lông khác như trắng, hoa mơ,
đốm trắng... [1]. Gà Ri mọc lông sớm, tốc độ mọc lông nhanh hơn gà Mía,
Đông Tảo nên có khả năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết
lạnh, gà Ri đẻ trứng sớm, tuổi đẻ đầu lúc 123 ngày tuổi và đạt tỷ lệ đẻ 5% lúc
127 ngày tuổi. Sản lượng trứng 90 - 115 quả/năm, con trống nặng 1,5 đến
2kg, con mái nặng 1,1 đến 1,6 kg. Gà Ri ham ấp bóng đẻ được 10 - 15 quả lại
đòi ấp, khối lượng trung bình 36 – 45g/quả gà có chất lượng trứng, thịt tốt.
1.2.2. Gà Mông
Theo Nguyễn Văn Trụ, 2000 [12] cho biết gà Mông phân bố ở vùng núi
phía Bắc với số lượng không nhiều và đang có nguy cơ bị lai tạp, mất dần. Từ
năm 1999 đề án “Bảo tồn quỹ gen Việt Nam 1999 - 2002” và dự án “Bảo tồn
các giống vật nuôi có gen quý hiếm 2000 - 2001” đã đưa giống gà này vào
bảo tồn tại Sơn La và Hà Nội. Gà Mông trưởng thành có hình dạng cân đối,
vững chắc, nhanh nhẹn, chân cao màu đen. Màu sắc lông đa dạng, màu da
đen, thịt đen chiếm 90%, sức kháng bệnh cao, khả năng sinh sản thấp. Năng
suất trứng thấp, chất lượng trứng tốt, thơm ngon được nhiều người ưa thích.
Gà Mông nuôi tại huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái có tuổi thành thục muộn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
gà trống đạp mái lúc 157,20 ngày tuổi; gà mái đẻ trứng lúc 177,65 ngày tuổi.
Gà mái đẻ ít và thưa, số trứng/mái/lứa là 13,65 quả, khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ là 19,88 ngày. Trứng gà Mông có khối lượng ở mức trung bình với 44,04g,
chỉ số hình thái là 76,23%, chỉ số Haugh 105,90. Tỷ lệ vật chất khô ở lòng đỏ
trứng là 50,56%, ở lòng trắng là 12,41. Tỷ lệ protein lòng đỏ 16,66%, lòng
trắng 11,01%, lòng đỏ trứng có tỷ lệ lipit khá cao 26,94% ,[17].
1.2.3. Gà Sao
Gà Sao có nguồn gốc từ gà rừng, thuộc lớp: Aves, Bộ: Galliformes, Họ:
Phasianidae. Tháng 4 năm 2002, trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương đã nhập 3 dòng gà Sao từ Viện nghiên cứu tiểu gia súc Godollo
(Hungari). Kết quả nghiên cứu khẳng định gà Sao hoàn toàn có khả năng
thích ứng tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam [14].
Ở 1 ngày tuổi, gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc
chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2
hàng vẩy. Giai đoạn trưởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trên phiến
lông điểm nhiều những nốt chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lưng hơi gù,
đuôi cúp. Đầu không có mào mà thay vào đó là mấu song cao khoảng 1,5 - 2
cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng và có 2 loại: một loại hình lá dẹt áp
sát vào cổ, còn một loại hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ của gà Sao
không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt
mỏng. Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa.
Gà Sao thuộc loài nhút nhát, cảnh giác, bay giỏi như chim, rất ít mổ,
cắn nhau, thích mổ những vật lạ. Đặc biệt là có tập tính bày đàn cao; không
bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng, gà Sao mái đẻ trứng tập trung. Gà bắt đầu đẻ
vào tuần tuổi thứ 27 và đạt tỷ lệ đẻ 5% ở tuần tuổi thứ 30 khi cơ thể đạt khối
lượng khoảng 2,2-2,3 kg. Tuổi đẻ đạt đỉnh cao là 34-40 tuần tuổi. Năng suất
trứng/mái/23 tuần đẻ là 85-100 quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Cơ sở của việc nghiên cứu các tính trạng ở trứng
Theo H. Brandsch và H. Bichel một số tính trạng thuộc về đặc điểm sinh
học như màu lông, màu sắc vỏ trứng, hình dáng cơ thể, thành phần các loại
protein, lipit trong trứng, thịt thuộc các tính trạng chất lượng.
Chất lượng lòng trắng
Tỷ lệ lòng trắng chiếm 55 - 60% khối lượng trứng nếu nhìn bằng mắt
thường những trứng tươi sẽ có lòng trắng màu hơi vàng, những trứng để lâu
màu lòng trắng sáng hơn.
Theo Rose [27]; Krax [34] và Pingel [35] cấu trúc lòng trắng được chia ra
làm 3 lớp đó là: Lớp lòng trắng loãng bên ngoài 23%, Lớp lòng trắng đặc ở
giữa 57%, Lớp lòng trắng loãng trong cùng 20%.
Độ quánh của lòng trắng đặc (chủ yếu là sợi mucin) giảm đi theo tuổi gia
cầm. Tỷ lệ lòng trắ