Ở nước ta trong suốt thời gian dài nền kinh tế nước ta được quản lý
nặng về hiện vật. Phương thức trao đổi, phương pháp chủ yếu dựa trên cơ
sở hiện vật. Chính sự trao đổi, phương pháp cứng nhắc đó làm mất đi tính
năng động của nền kinh tế. Hiện nay, Nhà nước chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế là
người sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh doanh với mục đích trao đổi trên thị
trường thông qua giá trị để thu lời. Chính thị trường sẽ là nơi thừa nhận,
định giá kết quả lao động các doanh nghiệp chứ không ngoài ai khác.
Bởi vậy, quan hệ thị trường đích thực là quan hệ trong đó là người
sản xuất và người tiêu dùng muốn đạt cái lợi về phía mình, cho nên cần lấy
sự ngang giá làm tiêu chuẩn. Trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu
được vai trò của hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là cơ sở, căn cứ để xác
định nhu cầu, xác định kế hoạch, điều này có thể nói hợp đồng kinh tế là
công cụ mà Nhà nước phải sử dụng tốt để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Với công cuộc đổi mới nền kinh tế như hiện nay cũng như đổi mới
pháp luật về hợp đồng kinh tế, em đã chọn đề tài: "Soạn thảo một bản hợp
đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế.
Trình bày một bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước".
17 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3038 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Trình bày m ột bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế,
phân tích những điều khoản chủ yếu
của hợp đồng kinh tế. Trình bày một
bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh
nghiệp Nhà nước
Lời mở đầu
Ở nước ta trong suốt thời gian dài nền kinh tế nước ta được quản lý
nặng về hiện vật. Phương thức trao đổi, phương pháp chủ yếu dựa trên cơ
sở hiện vật. Chính sự trao đổi, phương pháp cứng nhắc đó làm mất đi tính
năng động của nền kinh tế. Hiện nay, Nhà nước chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế là
người sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh doanh với mục đích trao đổi trên thị
trường thông qua giá trị để thu lời. Chính thị trường sẽ là nơi thừa nhận,
định giá kết quả lao động các doanh nghiệp chứ không ngoài ai khác.
Bởi vậy, quan hệ thị trường đích thực là quan hệ trong đó là người
sản xuất và người tiêu dùng muốn đạt cái lợi về phía mình, cho nên cần lấy
sự ngang giá làm tiêu chuẩn. Trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu
được vai trò của hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là cơ sở, căn cứ để xác
định nhu cầu, xác định kế hoạch, điều này có thể nói hợp đồng kinh tế là
công cụ mà Nhà nước phải sử dụng tốt để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Với công cuộc đổi mới nền kinh tế như hiện nay cũng như đổi mới
pháp luật về hợp đồng kinh tế, em đã chọn đề tài: "Soạn thảo một bản hợp
đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế.
Trình bày một bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước".
Phần I
SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Cơ cấu chung của một bản hợp đồng thông thường gồm 4 phần
chính, em xin được phân tích như sau:
1. Phần mở đầu
Phần mở đầu là một phần của hợp đồng. Tùy thuộc vào loại hợp
đồng mà các bên soạn thảo hợp đồng cho phù hợp. Có hai loại mở đầu khác
nhau cho hai chủng loại hợp đồng đó là:
- Hợp đồng ký kết giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Việt Nam
- Hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của Việt Nam và một
bên là tổ chức nước ngoài
Phần mở đầu bao gồm:
- Quốc hiệu: Là tên nước, chế độ chính trị của Nhà nước. Quốc hiệu
là tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của nó mang tính pháp lý.
Quốc hiệu được viết chính giữa 2/3 bên phải trang đầu tiên của hợp đồng.
- Số và ký hiệu hợp đồng: Thường ghi dưới tên văn bản hợp đồng
hoặc ở góc trái của văn bản hợp đồng. Số của hợp đồng được đánh cho
từng năm, bắt đầu từ ngày 1-1 của năm đó. Phần ký hiệu hợp đồng thường
là chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng.
- Tên hợp đồng: Thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối
tượng của hợp đồng, được ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc
hiệu.
- Những căn cứ xác lập hợp đồng: Phải nêu những văn bản pháp
quy của Nhà nước điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng. Phải nêu cả các văn bản
hướng dẫn của các ngành, địa phương điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng đó
hoặc đối tượng hợp đồng.
- Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Trong hợp đồng phải ghi rõ
vấn đề này vì nó là mốc quan trọng đánh dấu thời điểm hợp đồng được
hình thành trong thời gian, không gian cụ thể nào, là bằng chứng chứng
minh sự giao dịch giữa các bên. Địa điểm ký kết hợp đồng là địa danh nơi
các bên đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng, địa danh cần ghi cụ thể theo
sự phân chia ranh giới hành chính hiện hành.
Phần mở đầu của hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của Việt
Nam với một bên là tổ chức của nước ngoài thông thường cũng giống như
phần mở đầu của hợp đồng giữa các tổ chức của Việt Nam, tuy nhiên có
một số đặc điểm kác như: không có quốc hiệu, trong phần căn cứ xác lập
hợp đồng là phần các bên chọn luật áp dụng cho hợp đồng.
2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng
- Tên chủ thể ký kết hợp đồng (có thể là cơ quan, đơn vị, tổ chức
hoặc cá nhân). Cần ghi đúng tên trong giấy phép thành lập hợp pháp của
chủ thể.
- Địa chỉ của chủ thể hợp đồng: Là địa chỉ của trụ sở chính của pháp
nhân. Yêu cầu ghi rõ số nhà, đường phố, xóm ấp, phường xã, quận, huyện,
tỉnh, thành phố.
- Điện thoại, Telex, Fax: Việc ghi số điện thoại, Telex, fax giúp các
bên trao đổi thông tinh nhanh chóng hơn, giảm bớt chi phí đi lại...
- Số tài khoản và tên Ngân hàng giao dịch: Đây là những thông tin
cần thiết giúp việc thanh toán hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện cho các
bên kiểm tra khả năng tài chính của nhau.
- Người đại diện ký kết hợp đồng: Pháp luật hiện hành qui định,
mỗi bên chỉ cần 1 người đại diện hợp pháp ký kết hợp đồng, đó có thể là
người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
3. Phần nội dung của văn bản hợp đồng
Nội dung của văn bản hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ
của các bên chủ thể hợp đồng:
a. Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nó
đã được qui định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dung
này các bên có thể đưa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc để làm tăng
tầm quan trọng của nó hoặc cụ thể hóa, nhưng không được trái với qui định
của pháp luật.
b. Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản căn bản nhất của hợp
đồng, nên bắt buộc các bên phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng.
Nếu thiếu những điều khoản này thì coi như hợp đồng kinh tế chưa được ký
kết, gồm:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm,
hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;
- Giá cả;
- Bảo hành;
- Điều kiện nghiệm thu, giao nhận;
- Phương thức thanh toán;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Chuyển nhượng hợp đồng;
- Giải quyết tranh chấp;
- Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng;
Các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại
hợp đồng kinh tế có thể là điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng đó.
c. Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản do các bên tự thỏa
thuận với nhau khi chưa có qui định của Nhà nước hoặc đã có qui định của
Nhà nước nhưng các been được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh
thực tế của các bên mà không trái với pháp luật.
4. Phần ký kết hợp đồng
Phần này bao gồm các vấn đề chính sau đây:
- Số lượng bản hợp đồng cần ký kết: Quan trọng là các bản hợp
đồng phải đảm bảo nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
- Chữ ký của các bên: Mỗi bên chỉ cần ký vào văn bản hợp đồng,
người đó chính là đại diện hợp pháp của các bên.
- Đóng dấu của các bên: Thông thường hợp đồng ký kết giữa các
đơn vị của Việt Nam với nhau thì có dấu đóng lên trên chữ ký của đại diện
ký kết hợp đồng.
5. Phụ lục hợp đồng và các văn bản bổ sung hợp đồng
a. Phụ lục hợp đồng: Việc lập văn bản phụ lục hợp đồng được áp
dụng trong trường hợp các bên chủ thể hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa
các điều khoản của hợp đồng mà trong hợp đồng không thể hoặc không nên
ghi chi tiết, cụ thể trong hợp đồng vì có thể nó làm phức tạp hoặc loãng nội
dung của hợp đồng.
Nguyên tắc chung là phụ lục hợp đồng được ký kết cùng thời điểm
với hợp đồng và nội dung của phụ lục không được trái với hợp đồng.
b. Văn bản điều chỉnh hợp đồng: Là một bộ phận của hợp đồng và
có giá trị pháp lý như hợp đồng. Văn bản điều chỉnh có cơ cấu như văn bản
hợp đồng kinh tế, cụ thể như sau:
- Quốc hiệu;
- Tên văn bản điều chỉnh hợp đồng;
- Số văn bản (nếu cần);
- Thời gian địa điểm lập văn bản điều chỉnh hợp đồng;
- Những thông tin cần thiết về các chủ thể hợp đồng;
- Lý do lập văn bản điều chỉnh hợp đồng;
- Nội dung của văn bản điều chỉnh hợp đồng;
- Cam kết của các bên;
- Phạm vi điều chỉnh và thời hạn có hiệu lực của văn bản điều chỉnh
hợp đồng.
- Ký và đóng dấu văn bản điều chỉnh hợp đồng.
c. Sự khác nhau giữa phụ lục hợp đồng và văn bản điều chỉnh hợp
đồng: Phụ lục hợp đồng được soạn thảo cùng thời điểm với hợp đồng chính
còn văn bản hợp đồng được soạn thảo trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Cơ cấu của văn bản điều chỉnh hợp đồng tương tự như cơ cấu của hợp
đồng, còn cơ cấu của văn bản phụ lục hợp đồng đơn giản hơn, chỉ ghi căn
cứ vào điều khoản của hợp đồng chính viện dẫn dẫn đến phụ lục.
Phần II
PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHỦ YẾU
CỦA HỢP ĐỒNG
1. Các điều khoản liên quan đến số lượng, chất lượng của đối
tượng hợp đồng
- Tùy thuộc vào đối tượng của hợp đồng mà người soạn thảo có thể
dùng đơn vị đo lường hợp pháp của Nhà nước như: kg, tạ, tấn, cái, chiếc,
KW, KV, A, m, m2, m3, tấn/km, giờ, ngày, tháng, v.v.. để xác định số
lượng của đối tượng hợp đồng. Trong trường hợp dùng phương pháp tính
trọng lượng thì phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì. Để tạo
điều kiện thuận tiện cho các bên thực hiện hợp đồng có thể thỏa thuận tỷ lệ
dung sai về số lượng, trong trường hợp cần thiết có thể qui định Bên bán
hoặc Bên mua được sử dụng tỷ lệ dung sai đó.
- Khi soạn thảo điều khoản về số lượng hàng hóa ta cũng cần lưu ý
đến tỷ lệ hao hụt, tuy nhiên không phải hàng hóa nào cũng bị hao hụt, và
không phải trong bất kỳ hợp đồng nào cũng phải qui định điều khoản về tỷ
lệ hao hụt của hàng hóa. Thêm nữa, ta cũng cần chú ý đến điều khoản về
giảm trọng lượng do rơi vãi khi hàng hóa thường hay rơi vãi như hàng hạt,
hàng thể lỏng, hóa chất rắn dễ nóng chảy khi gặp nhiệt độ cao v.v..
- Khi soạn thảo điều khoản về chất lượng của đối tượng hợp đồng ta
lưu ý đến đối tượng hợp đồng là hàng hóa hay dịch vụ. Tùy thuộc vào tính
chất của từng loại hàng hóa hay dịch vụ mà ta qui định trong hợp đồng cho
phù hợp.
2. Các điều khoản liên quan đến vấn đề tài chính
Trong quá trình đàm phán, soạn thảo hợp đồng ta phải luôn suy
nghĩ xem mình có đang làm chủ tình hình không? Để giải quyết vấn đề này
ta phải xem xét toàn bộ hợp đồng, bởi vì các điều khoản về giá cả và thanh
toán rất hiếm khi được giải quyết một cách hoàn hảo, đơn giản trong các
điều khoản tài chính này.
a. Những nghĩa vụ bổ sung liên quan đến vấn đề tài chính là những
nghĩa vụ có liên quan trực tiếp đến giá cả gồm:
- Nghĩa vụ giao hàng tại một thời điểm nhất định có thể liên quan
trực tiếp đến vấn đề tài chính.
- Các điều kiện về chứng từ, thủ tục để thanh toán. Đây là vấn đề
luôn luôn được đề cập đến hợp đồng. Ta thường thấy các yêu cầu thanh
toán sẽ chỉ có giá trị khi đã có đủ những chứng từ nhất định, phải chắc chắn
là sẽ có những chứng từ cần thiết cho việc thanh toán vào thời điểm kết
thúc hợp đồng.
- Việc qui định trong hợp đồng không rõ ràng, chính xác, nghiêm
ngặt, cụ thể sẽ làm lu mờ đi trách nhiệm của bên kia, cũng có thể phát sinh
thêm những khó khăn không mong muốn trong thanh toán.
- Giá cả và việc thanh toán có phụ thuộc và việc đo đếm sản phẩm
và có cần phải được chứng nhận của cơ quan giám định hay cá nhân nào
khác không? Nếu có, phương pháp - đơn vị đo lường, cơ quan giám định và
cách thức tiến hành có được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng hay không?
- Nếu hợp đồng được chia giai đoạn để thanh toán thì ta cần phải
biết các điều kiện hết hạn nghĩa vụ thanh toán mỗi giai đoạn là gì?
b. Giá cả là bao nhiêu?
- Giá cả thỏa thuận trong hợp đồng có phải là cố định cho tất cả mọi
trường hợp không?
- Liệu ta có yêu cầu thay đổi thêm hoặc cao hơn tiêu chuẩn kỹ thuật
qui định trong hợp đồng không? Ta có phương pháp để đánh giá về những
tiêu chuẩn kỹ thuật đó không?
- Điều cần thiết là phải xác định ngay tại thời điểm bắt đầu ký kết
hợp đồng xem có thể gặp những tình huống cần thay đổi hay không?
c. Vấn đề giá cả khi nào được thanh toán và thanh toán như thế nào?
- Ta phải thỏa thuận một cách chính xác khi nào giá cả được thanh
toán, các giai đoạn thanh toán, các điều kiện thủ tục được thanh toán, và
việc kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện những yếu tố đó.
- Cần chú ý giải quyết vấn đề bảo toàn giá trị đối với dao động của
đồng tiền, ta phải qui định một điều khoản ngang giá trong hợp đồng.
- Cần thỏa thuận một lãi suất cho số tiền vốn gốc của ta khi chưa
được thanh toán, cũng nên kết hợp cả phần lãi suất với phần vốn gốc chưa
thanh toán để trả theo lịch trình cụ thể.
d. Địa điểm thanh toán và giá trị thực sự sau khi thanh toán
- Trong hợp đồng nên qui định cụ thể địa điểm thanh toán cũng như
ngân hàng cần thiết để thực hiện việc thanh toán. Bất kỳ những thỏa thuận
nào cần thiết cho việc chuyển giao vốn và mọi thủ tục cần thiết nên được
sẵn sàng và tìm hiểu một cách chắc chắn.
- Khi đã suy nghĩ về giá cả là bao nhiêu, bao giờ nó được thanh
toán, và được thanh toán như thế nào, thanh toán ở đâu thì ta cũng không
nên quên suy nghĩ về giá trị thực sự sau khi thanh toán.
e. Phương thức thanh toán
Tùy thuộc vào đối tượng hợp đồng, ta có thể áp dụng các phương
thức thanh toán sau:
- Bằng tiền mặt;
- Bằng cách rút từ tài khoản ngân hàng;
- Chuyển tiền bằng điện tín;
- Bằng hối phiếu;
- Bằng séc;
- Bằng một số hình thức trao đổi trực tiếp khác...
- Phương thức tín dụng chứng từ
f. Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức
thanh toán rất thông dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Thư tín
dụng (L/C) là một phương tiện quan trọng của phương thức tín dụng chứng
từ, không có L/C tất yếu sẽ không có việc giao hàng và phương thức thanh
toán này không được xác lập.
Thư tín dụng là một sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của bên khách hàng (người
xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất kỳ người
nào theo lệnh của người thứ ba đó.
Trong L/C xác nhận có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho
người bán, vì vậy, tính đảm bảo thanh toán của nó rất cao. Trách nhiệm của
ngân hàng xác nhận trong L/C này không khác trách nhiệm của ngân hàng
mở L/C. Vì thế ngoài việc trả thủ tục phí rất cao cho ngân hàng xác nhận,
ngân hàng mở L/C còn phải ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ này có khi bằng 100% trị
giá của L/C, do đó hai bên phải thỏa thuận xem bên nào sẽ phải trả khoản
tiền hoa hồng cho ngân hàng xác nhận.
g. Chuyển nhượng quyền sở hữu và rủi ro
Thông thường quyền sở hữu hàng hóa và rủi ro được chuyển giao
cùng một thời điểm.
- Trước hết là giải quyết vấn đề quyền sở hữu. Trong các dự thảo
điều khoản bảo toàn và chuyển giao quyền sở hữu thông thường là qui định
quyền sở hữu được bảo toàn đến tận khi toàn bộ số tiền trong hợp đồng
chưa được thanh toán hết.
- Khi soạn thảo vấn đề bảo hiểm trong hợp đồng, cũng nên nhớ rằng
những hợp đồng bảo hiểm thông thường chỉ bảo hiểm những hàng hóa do
chính người chủ hợp đồng bảo hiểm đó làm chủ, và sẽ chỉ bồi thường
những rủi ro của chính người chủ ký hợp đồng bảo hiểm. Người bán cần
phải chắc chắn rằng, bảo hiểm hợp đồng của người mua đã được kiểm tra
xem xét kỹ và sẽ có giá trị, hoặc người bán sẽ thỏa thuận việc mở rộng hợp
đồng bảo hiểm của mình.
h. Các khoản bồi thường tiền phạt
Trước tiên phải thống nhất xem có cần thiết phải giải quyết vấn đề
bồi thường trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ hay không? Những khoản
nào phải bồi thường? Bồi thường toàn bộ hay giới hạn? Việc bồi thường
toàn bộ hay giới hạn có thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hợp đồng
không? Có nên qui định đồng thời cả bồi thường và phạt đối với một vi
phạm không? Để giải quyết những vấn đề đó còn phụ thuộc vào pháp luật
của nước mà các bên chọn để điều chỉnh hợp đồng.
4. Các điều khoản bất khả kháng và hoàn cảnh khó khăn
a. Tính chất của sự kiện được coi là bất khả kháng
Điều khoản bất khả kháng được soạn thảo theo các yêu cầu sau đây:
- Một biến cố làm cho người vi phạm không thực hiện được nghĩa
vụ hợp đồng của mình phải là sự kiện khách quan bất ngờ đến từ bên ngoài,
vượt ra sự kiểm soát của bên vi phạm và liên quan trực tiếp đến việc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Tính thuyết phục của sự kiện: Những sự kiện mà có thể dự đoán
trước hay thấy trước được ở thời điểm ký kết hợp đồng không thể được
miễn trách nhiệm nếu chúng gây ảnh hưởng đến việc không thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng.
- Tính không thể lường trước và đã thi hành mọi biện pháp cần thiết
để khắc phục: Các bên chỉ được quyền viện dẫn hoàn cảnh bất khả kháng nếu
các sự kiện đưa ra chứng tỏ rằng các bên không thể lường trước được các
sự kiện và bản thân bên vi phạm đã thi hành mọi biện pháp để khắc phục.
b. Hậu quả của các sự kiện không thể thực hiện hợp đồng
Các sự kiện được dự tính bởi điều khoản bất khả kháng phải là
những sự kiện làm cho hợp đồng trở nên không thể thực hiện được. Không
có hoàn cảnh bất khả kháng, nếu việc thực hiện chỉ trở nên khó khăn, nặng
nề hơn.
c. Mối liên hệ giữa sự kiện và việc không thực hiện hợp đồng
Phải có một sợi dây liên kết liên hệ giữa sự kiện, đề cập trong điều
khoản bất khả kháng và việc không thực hiện hợp đồng của bên vi phạm.
Hay nói cách khác, phải có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất khả
kháng và hành vi vi phạm hợp đồng, nếu không bên vi phạm sẽ không
được miễn trách nhiệm.
d. Điều khoản hoàn cảnh khó khăn cụ thể
Tác động của sự kiện dẫn đến hoàn cảnh khó khăn là tình trạng mất
cân bằng về nghĩa vụ tương ứng giữa các bên làm cho việc thực hiện hợp
đồng trở nên vô cùng khó khăn đối với một bên. Các tình huống dẫn đến
hoàn cảnh khó khăn có thể là do khách quan, chủ quan hoặc cả hai tạo nên.
Trong điều khoản hoàn cảnh khó khăn cần qui định nghĩa vụ thông
báo của bên gặp khó khăn cho bên kia biết để bàn biện pháp giải quyết,
cũng như các bên có nghĩa vụ thương lượng lại hợp đồng với thiện ý lấy lại
cân bằng trong hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết phải có sự can thiệp
của bên thứ ba nào đó.
5. Kết thúc hợp đồng và điều khoản kết thúc hợp đồng
Mục đích của việc soạn điều khoản kết thúc hợp đồng là làm thế
nào để giải phóng khỏi các quan hệ hợp đồng cũng như làm sao ngăn cản
bên đối tác thoát khỏi hợp đồng khi họ chưa hoàn thành nghĩa vụ.
Để giải quyết vấn đề trên, trước tiên chúng ta phải giải quyết các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng cũng như tính pháp lý và khả năng thanh
toán của các bên trước khi ký kết hợp đồng. Tất cả các hợp đồng đều phải
kết thúc vào một thời điểm nào đó, có thể kết thúc của hợp đồng khi tất cả
các nghĩa vụ đã được thực hiện đầy đủ.
Để giải quyết yêu cầu vừa nêu trên, cần cực kỳ cẩn thận trong tất cả
các giai đoạn của việc soạn thảo hợp đồng. Phải ghi nhớ rằng một ngày nào
đó nó có thể trở nên vô cùng quan trọng để có thể giải phóng được khỏi
hợp đồng, hoặc nó sẽ có tác dụng làm giảm nhẹ bớt những hậu quả do việc
không thực hiện của bên kia.
***********************
Trình bày một bản hợp đồng kinh tế tại một Doanh nghiệp Nhà nước
Bên A: CÔNG TY XNK TỔNG HỢP I
46, Ngô Quyền Hà Nội, Việt Nam
Sau đây được gọi là "Bên A"
Bên B: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ELLEN
1508-1510 Star House
Đường Salisbury, Kowloon, Hongkong
Sau đây được gọi là "Bên B".
A. Về hợp đồng
1. Bên A đảm nhận sản xuất những quần áo đủ được qui định trong
hợp đồng được ký kết giữa 2 bên phù hợp với những điều khoản và điều
kiện chung này, thời gian giao hàng cũng được xác định trong hợp đồng đã
nói ở trên.
2. Bên A chịu trách nhiệm về thời gian giao hàng với điều kiện bên B
cung cấp tất cả nguyên liệu và phụ liệu đồng bộ cùng một lúc đến cảng Hải
Phòng trong thời gian hợp lý trước khi tiến hành sản xuất mặt hàng mới.
3. Mọi nhà sản xuất theo đơn đặt hàng của bên A sẽ phải được kỹ
thuật viên của công ty Steilmann đồng ý/chấp thuận.
B. Cung cấp nguyên liệu
1. Bên B và Steilmann sẽ chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ vải
nguyên liệu (Vải mặt ngoài/vải dựng/lông Acrylic/vải lót túi) và các phụ
liệu đúng hạn để bắt đầu sản xuất với những mặt hàng phụ như sau:
- Vải 2%
- Phecmotuya, đệm vai và nhãn đặc biệt 1%
- Mếch dính 2%
- Cúc, đinh ô dê, nút chặn và đệm vai 3%
- Nhãn cỡ, móc treo, chỉ may 5%
- Những nguyên liệu, phụ liệu không nói ở trên và mức hao hụt sẽ xác
nhận sau
Mọi mức hao hụt về nguyên liệu nói ở trên chỉ để thay thế cho những
mặt hàng có sai sót. Sau khi nhà máy đã hoàn thành tất cả các đơn đặt hàng
và số lượng, số phần trăm hao hụt đó có thể thuộc về nhà máy.
2. Bên B c