Thí nghiệm được bố trí bể nhựa gồm 4 nghiệm thức thức ăn là cá tạp, Artemia
tươi sống, Artemia đông lạnh, Artemia tận thu, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần lập lại. Môi trường được theo dõi hàng ngày, lươn được thu
mẫu 10 ngày/lần, thu 30 con/ NT.
Sau 50 ngày ương tỉ lệ sống cao nhất thu được ở nghiệm thức NT3 (Artemia
đông lạnh) là 96,7 ± 3,1% kế đến là NT2 (Artemia tươi sống đạt) 96,0 ± 6,9%
và NT4 (Artemia tận thu) là 96% và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với nghiệm thức NT1 (cá tạp) là 90,7 ±3,1%.
Cả ba nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia tăng trưởng chiều dài và trọng
lượng khá đồng đều lần lượt NT2 (0.094 ± 0.006g/ngày và 0.211 ±
0.01cm/ngày) kế đến NT3 đạt (0.091 ± 0.004g/ngày và 0.214 ± 0.01 cm/ngày)
và NT4 (0.09 ± 0.004g/ngày và 0.212 ± 0.01 cm/ngày) và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05) so với nghiệm thức NT1 là (0.02 ± 0.001 g/ngày và
0.07 ± 0.01cm/ngày).
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng các loại sinh khối artemia để ương lươn đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
HU ỲNH T ẤN T ÀI
SỬ DỤNG CÁC LOẠI SINH KHỐI ARTEMIA ĐỂ ƯƠNG
LƯƠN ĐỒNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN VĂN HOÀ
2009
2
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô và anh chị trong Khoa Thủy Sản đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian em học ở
trường.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Vân và anh Trần
Nguyễn Hải Nam cùng với Thầy Nguyễn Văn Hòa và các anh chị ở Trung Tâm
ứng Dụng và Chuyển Giao Công Nghệ Thủy Sản đã giúp đỡ tận tình trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Đây là lần đầu viết bài không tránh khỏi sai xót rất mong sự đóng góp ý kiến của
của cô và thầy để bài viết của em hoàn chỉnh hơn.
3
TÓM TẮT
Thí nghiệm được bố trí bể nhựa gồm 4 nghiệm thức thức ăn là cá tạp, Artemia
tươi sống, Artemia đông lạnh, Artemia tận thu, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần lập lại. Môi trường được theo dõi hàng ngày, lươn được thu
mẫu 10 ngày/lần, thu 30 con/ NT.
Sau 50 ngày ương tỉ lệ sống cao nhất thu được ở nghiệm thức NT3 (Artemia
đông lạnh) là 96,7 ± 3,1% kế đến là NT2 (Artemia tươi sống đạt) 96,0 ± 6,9%
và NT4 (Artemia tận thu) là 96% và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với nghiệm thức NT1 (cá tạp) là 90,7 ±3,1%.
Cả ba nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia tăng trưởng chiều dài và trọng
lượng khá đồng đều lần lượt NT2 (0.094 ± 0.006g/ngày và 0.211 ±
0.01cm/ngày) kế đến NT3 đạt (0.091 ± 0.004g/ngày và 0.214 ± 0.01 cm/ngày)
và NT4 (0.09 ± 0.004g/ngày và 0.212 ± 0.01 cm/ngày) và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05) so với nghiệm thức NT1 là (0.02 ± 0.001 g/ngày và
0.07 ± 0.01cm/ngày).
4
MỤC LỤC
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 7
1.1.Giới thiệu ..................................................................................................... 7
1.2.Mục tiêu ....................................................................................................... 7
1.3.Nội dung ....................................................................................................... 7
1.4.Thời gian : .................................................................................................... 8
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................. 9
2.1.Lươn đồng .................................................................................................... 9
2.1.1.Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo của lươn đồng ........................................ 9
2.1.2. Đặc điểm phân bố của lươn đồng ................................................................ 10
2.1.3. Tập tính sống.............................................................................................. 10
2.1.5. Thức ăn ...................................................................................................... 11
2.1.6.Tính ăn ........................................................................................................ 12
2.2. Ương lươn giống (Ngô Trọng Lư, 2008) .................................................... 12
2.3. Sơ lược về dòng đời và đặc điểm sinh học Artemia. ................................... 14
2.4. Vai trò của và giá trị dinh dưỡng của sinh khối Artemia trong nuôi trồng
thủy sản ............................................................................................................ 15
Phần 3
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 17
3.1.Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 17
3.1.2.Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ............................................................ 17
3.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17
3.2.1.Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 17
3.2.2.Chăm sóc và quản lý ................................................................................... 18
3.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu ........................................ 19
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................... 21
4.1 Nhiệt độ ...................................................................................................... 21
4.2 Oxy hòa tan ................................................................................................ 21
4.3. pH ............................................................................................................. 22
4.6.Tỉ lệ sống ................................................................................................... 23
4.7.Tăng trưởng của lươn đồng ......................................................................... 24
4.7.1.Tăng trưởng về chiều dài ............................................................................. 24
4.7.2.Tăng trưởng theo trọng lượng ...................................................................... 25
4.8. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng ................................................. 29
Phần 5
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 31
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 31
ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 32
5
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ sống (%) của lươn đồng ................................................................ 13
Bảng 2.2: Kết quả tăng trưởng chiều dài của Phan Minh Thùy (2008) ............... 13
Bảng 2.3: Kết quả Phan Minh Thùy (2008) tốc độ tăng trưởng tương đối .......... 13
Bảng 2.4: Kết quả tăng trưởng trọng lượng tương đối và tuyệt đối của lươn đồng
Phan Thị Thu Vân và ctv., (2009) ........................................................................... 14
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ của 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) ............................ 21
Bảng 4.2: Sự biến động hàm lượng oxy giữa 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) .......... 21
Bảng 4.3: Biến động pH trong thời gian thí nghiệm (TB ± ĐLC) ........................ 22
Bảng 4.4. Tăng trưởng chiều dài của lươn vào ngày 30 và 50 (TB ± ĐLC) ........ 24
Bảng 4.5.Tăng trưởng lươn đồng theo thời gian ương .......................................... 26
Bảng 4.6: Tăng trọng tương đối và tuyệt đối của lươn sau 50 ngày ương (TB ±
ĐLC) ......................................................................................................................... 27
6
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Lươn đồng Monopterus albus ...................................................................... 3
Hình 2.2: Vòng đời phát triển Artemia .......................................................................... 8
Hình 3.1: Dụng cụ đo môi trường ............................................................................... 11
Hình 3.2: Bể bố trí thí nghiệm .................................................................................... 12
Hình 3.3: Đo chiều dài và trọng lượng của lươn đồng ................................................. 13
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sống của 4 nghiệm thức ............................................. 17
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng chiều dài của lươn đồng............................. 19
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tăng trưởng của Lươn qua các đợt thu mẫu ....................... 20
Hình 4.4 Tương quan giữa chiều dài va trọng lượng .................................................. 24
7
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Giới thiệu
Hiện nay, nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã và đang trở thành một nghề sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là nuôi lươn đồng đang là đối tượng nuôi
khá phố biến ở An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang. Nhiều nông hộ
đã đầu tư nuôi lươn đồng trên ruộng vườn của mình đạt kết quả khả quan và góp
phần tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên nguồn cung cấp lươn giống chủ yếu
được đánh bắt từ tự nhiên, với kích cỡ nuôi không đồng đều do việc thu gom
giống không cùng thời điểm nên hiệu quả không cao trong nuôi thương phẩm.
Trên thế giới các nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng và sản
xuất giống nhân tạo chưa đươc nghiên cứu nhiều. Ở nước ta, Tiến sĩ Đỗ Thị Thu
Hương, đã nghiên cứu thành công bước đầu cho việc lươn đồng (Monopterus
albus) sinh sản nhân tạo, 2007. Mở ra một bước phát triển mới cho nghề sản xuất
lươn giống góp phần đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi lươn.
Lươn là loài ăn thức ăn thiên về động vật do đó đa số người nuôi ở Đồng bằng
Sông Cửu Long đều sử dụng cá tạp, cua ốc làm thức ăn nên không chủ động
được nguồn thức ăn mang tính mùa vụ. Điều này đã làm hạn chế sự phát triển
của nghề nuôi lươn thương phẩm. Vì vậy, việc tìm ra loại thức ăn tươi sống để
thay thế là rất cần thiết.
Trong khi đó khả năng cung cấp sinh khối Artemia tươi sống tại vùng ruộng
muối ven biển Sóc Trăng – Bạc Liêu khá dồi dào vì nghề nuôi chủ yếu quan tâm
tới việc thu trứng bào xác mà không quan tâm tới việc tận dụng các loại sinh
khối mặc dù chúng đã được chứng minh là thức ăn rất tốt cho các đối tượng thủy
sản (Sorgeloos et al., 1990 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Vì vậy,
việc sử dụng sinh khối tươi sống trong ương nuôi thủy sản nói chung và lươn
đồng nói riêng, không những giải quyết được thức ăn tươi sống cần thiết cho
lươn mà còn tăng thêm thu nhập cho người sản xuất Aremia đó chính là lý do mà
đề tài “ sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương lươn đồng ” được tiến hành.
1.2.Mục tiêu
Tìm hiểu khả năng sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương lươn đồng
1.3.Nội dung
8
Theo dõi tỉ lệ sống, tăng trưởng của lươn đồng khi sử dụng các loại sinh khối
Artemia
1.4.Thời gian : Tháng 4 – 2009 đến tháng 6 – 2009
9
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Lươn đồng
2.1.1.Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo của lươn đồng
Hình 2.1: Lươn đồng Monopterus albus
Vị trí phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Synbranchiformes
Họ: Synbranchidae
Loài: Monopterus albus (zwiew, 1793)
Tên địa phương là lươn đồng
Tên tiếng Anh là Rice Eel (Asian Swam Eel)
Hình thái cấu tạo
Lươn đồng có thân tròn dài, cuối đuôi dẹp bên, đầu tròn tương đối lớn, cao hơn
thân. Mõm ngắn miệng bé, rạch miệng hơi cong. Mỗi bên có 2 lỗ mũi nằm cách
xa nhau. Theo Đức Hiệp (1999) lươn có thân bóng, trơn nhẵn, nhiều chất nhờn,
ruột lươn ngắn, không có bong bóng và tim cách xa đâu. Kollet (1998) cho rằng
lươn đồng không có vi ngực và vi bụng; vi lưng, vi đuôi và hậu môn liền nhau
dạng nếp da, lỗ mang kết hợp thành khe dưới đầu. Lươn có màu đỏ tới nâu với
một ít vết tối ngang lưng .
10
2.1.2. Đặc điểm phân bố của lươn đồng
Lươn đồng phân bố rộng khắp thế giới, ở quần đảo Indonesia, Malaysia và đông
bắc Châu Á tới Nhật Bản và phía tây tới đông bắc Ấn Độ (Meghalays,
Arunachal Pradesh và Assam; Prosen và Green Wood, 1976; Jayaram, 1981).
Ở các nước Đông Nam Á, lươn có rất nhiều ở Việt Nam, Myanma, Thái Lan, và
Campuchia. Ở Việt Nam lươn có mặt ở hầu hết các thủy vực, chúng sống và
phát triển từ các vùng thượng lưu Sông Hồng đến vùng rừng núi cao nguyên
Trường Sơn, miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn
Chung, 2007).
2.1.3. Tập tính sống
Lươn là động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể luôn biến đổi theo nhiệt độ của môi
trường. Nhiệt độ môi trường sống từ 15-32oC, thích hợp nhất là 24-28oC. Khi
nhiệt độ dưới 15oC lươn rúc tận đáy bùn hoặc tận đáy hang ngưng hoạt động,
sống dựa vào nguồn thức ăn tích trữ trong cơ thể. Khi nhiệt độ trên 32oC sức ăn
giảm đi và lươn có thể bị tiết nhớt và chết nóng.
Lươn sống ở Bắc Mỹ có kích thước lớn hơn ở khu vực Châu Á. Lươn ở các nước
Đông Nam Á có chiều dài trung bình từ 25 đến 40cm. (Nguyễn Chung, 2007)
Lươn có cơ thể được cấu tạo thuận lợi cho việc trốn lủi khi bị xâm hại. Lươn có
thể di chuyển chui xuống dưới đất 1,5m và cũng có khả năng di chuyển trong đất
khô với từng khoảng cách ngắn. Những ngày mưa có nhiều sấm sét, lươn có thể
bỏ đi hàng loạt bằng cách ngoi theo lạch nước chảy, nếu gặp đất cứng có thể
dùng đuôi cựa để lách đi. Trong ao có hang hốc, khi có dòng nước chảy qua
hang thì toàn bộ lươn nuôi sẽ bỏ đi. Khi bị xâm hại gặp nguy hiểm bị bắt, lươn
có thể tháo chạy rất nhanh xuyên qua cả lớp đất cứng.
Lươn thường thích ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn. Màu sắc của lươn biến đổi theo
môi trường sống.
Lươn tự đào hang và sống trong hang, hang lươn lớn hay nhỏ tùy theo kích cở
của lươn, chổ ở thường có nhiều ngõ ngách, hang của lươn không cố định.
Lươn hoạt động mạnh mẽ trong mùa mưa ẩm ướt, thường đi kiếm ăn sau trận
mưa rào, có khi đi thành từng đàn kiếm ăn. Ban ngày lươn thường sống ở trong
hang, ban đêm lội ra ngoài săn mồi kiếm ăn (Nguyễn Chung, 2007)
11
2.1.4. Sinh trưởng
Theo Nguyễn Chung (2007) Lươn dành phần lớn thời gian trong đời sống của
mình ở trong môi trường nước ngọt, từ vùng đất ẩm ướt, đầm lầy, khu vực nước
cạn, kênh rạch, bưng trũng và có thể sống ở độ sâu 3m.
Lươn có khả năng tồn tại khi nhiệt độ dước 0oC, chịu đựng mức oxy ở tầng nước
khác nhau và cung chịu được trong môi trường có độ mặn 6o/oo.
Tùy theo điều kiên tự nhiên và môi trường sống thuận lợi đầy đủ thức ăn, ở vùng
nhiệt đới không phải trú đông, lươn lớn rất nhanh. Lươn con 3-4 tháng tuỏi lớn
nhanh về chiều dài có thể đạt 20-27cm nặng 18-60g/con, 6 tháng tuổi có thể dài
36-48cm năng 60-100g/convà một năm tuổi lươn có thể có chiều dài 40-60cm
nặng 150-250g/con.
Khi khai thác lươn sống hoang dã tự nhiên thì lươn có chiều dài 40-50cm nặng
150-200g/con có số lượng nhiều chiếm (70-90%), loại 50-62cm nặng 250-
300g/con rất ít nhưng cũng có những con có chiều dài trên 1m, nặng gần 1kg.
Ở các nơi có mùa đông, lươn con 1 năm tuổi chỉ lớn nhanh về chiều dài, còn
năm thứ hai và thứ ba chiều dài phát triển chậm lại chủ yếu là tăng trong lượng
do trong thời gian trú đông phải dùng năng lượng dự trữ để sinh tồn. Lươn 1 tuổi
có thể dài 27cm nặng 18-60g/con, lươn 2 tuổi có thể dài 36-48cm năng 40-
100g/con và lươn 3 tuổi mới đạt kích cỡ thương phẩm.
Trong thiên nhiên lươn có thể sống 10-12 năm, ở các tỉnh phía Bắc như vùng
lòng chảo ở Điện Biên đánh bắt được những con nặng 900g và ở các tỉnh Đồng
Bằng Song Cửu Long khai thác được nhiều con dài trên 1m nặng trên 1kg.
2.1.5. Thức ăn
Lươn là loài ăn tạp thiên về động vật có chất tanh là chính. Khi còn nhỏ lươn ăn
sinh vật phù du, côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các cá thể
hữu cơ vụn nhỏ như rễ lúa, các tảo sợi. Khi lớn trên 15cm, lươn ăn chủ yếu là
tôm con, côn trùng, ốc hến, nồng nọc, ếch nhái, giun ốc và những đông vật trên
cạn gần mép nước, giun dế…Khi thiếu thức ăn lươn cũng có thể ăn ra mảnh vun
thực vật và lúc đói lươn có thể sát hại lẫn nhau con lớn có thể ăn những con nhỏ
hơn nó (Nguyễn Chung, 2007)
Lươn tìm thức ăn nhờ vào khứu giác là chủ yếu. vào mùa lươn đẻ, lươn hầu như
không ăn.
12
2.1.6.Tính ăn
Lươn có tính ăn rất khó chịu, lươn có thể nhịn đói vài ngày, có thể nhịn không
ăn cho đến chết nếu mồi ăn thay đổi đột ngột. Lươn thường đi săn mồi vào lúc
chiều tối và rất đúng giờ. Lươn ít ăn thức ăn ương hư thối (rất dễ làm cho môi
trường nhiễm bẩn) nên người nuôi phải theo dõi vì lươn giống sẽ dễ chết hàng
loạt khi đưa về trại sau 10-15 ngày (Nguyễn Chung, 2007)
2.2. Ương lươn giống (Ngô Trọng Lư, 2008)
Ương trong bể xi măng loại nhỏ
- Độ sâu bể: 30-40 cm,
- Mặt bể phải cao hơn nền đáy bể 20 cm, đề phòng nước tràn lươn con đi mất.
Bể ương có chỗ cho nước vào và thoát nước ra, có lưới cước bịt không cho lươn
con chui qua.
- Diện tích bể ương: 1-2 m2, lớn nhất không quá 10 m2. Đáy bể cho lớp đất dày 5
cm, bón lót phân lợn, phân bò 0,5-1 kg/m2, cho ngập nước 10-20 cm, cấy giống
giun vào đáy bể. Đưa lươn bột đã nở 5-7 ngày (đã hết noãn hoàng) vào ương.
- Mật độ ương: 100-200 con/m2
- Thức ăn nuôi vài ngày đầu tốt nhất là ăn giun con, động vật phù du, có thể tăng
dần bằng thịt cá xay nhuyễn. Không thả lẫn con to với con nhỏ vì chúng dễ ăn
thịt lẫn nhau.
- Hàng ngày cần chú ý thay nước. Sau khi ương một tháng lươn con dài trung
bình 8 cm, đến vụ ương sẽ thu được khoảng 100 con/m2, lươn giống có chiều dài
bình quân 15 cm nặng 3 g.
- Mật độ ương: 150-200 con/m2
- Cho ăn bằng giun đất, dòi, một ít cám, cơm, ngọn rau. Ngày cho ăn hai lần.
Số lượng thức ăn bằng 8-10% tổng trọng lượng lươn, sau một tháng dài 50-55
mm, nuôi tiếp ở bể khác. Mật độ 100-120 con/m2 cho ăn giun, dòi, các động vật
khác... và 2 -3% thức ăn chế biến.
Năm đầu lươn dài 15-25 cm, nặng 5-10 g/con, cá biệt có con nặng 10-15 g/con.
Trước khi thả lươn 10-15 ngày phải tiêu diệt hết cóc, nhái, bón 100-150 g vôi
bột/1 m2 tháo nước vào ngâm sau một tuần lễ tháo hết nước và dẫn nước mới
vào.
13
Giữ sạch nước là điều quyết định thành bại khi nuôi lươn giống, đảm bảo đủ
lượng oxy, nước ở bể sâu 10-15 cm.
Quan sát lươn hoạt động, vớt thức ăn thừa ở sàn cho ăn, kiểm tra vòi val nước.
Kết quả nghiên cứu ương lươn đồng với các loại thức ăn khác nhau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ sống (%) của lươn đồng
Thức ăn Phan Minh Thùy (2008) Phan Thị Thu Vân (2009)
Trùng chỉ 97,9 ± 2,1 97,78 ± 3,85
Thức ăn chế biến 96,45 ± 3,25 98,89 ± 1,92
Cá tạp 81,6 ± 11,5 92,22 ± 5,09
Cá tạp + TĂCB - 98,89 ± 1,92
Trùng chỉ + TĂCB 97,9 ± 2,1 100,00 ± 0,00
Bảng 2.2: Kết quả tăng trưởng chiều dài của Phan Minh Thùy (2008)
Nghiệm thức DLG30(cm/ngày) DLG60(cm/ngày)
NT1(trùn chỉ) 0,16 ± 0,008 0,15 ± 0,008
NT2 (cá xay) 0,09 ± 0,001 0,07 ± 0,015
NT3 (thức ăn chế biến) 0,06 ± 0,008 0,03 ± 0,006
NT4 (trùn chỉ + thức ăn CB) 0,08 ± 0,019 0,09 ± 0,015
Bảng 2.3: Kết quả Phan Minh Thùy (2008) tốc độ tăng trưởng tương đối như
sau:
Nghiệm thức SGR30(%/ngày) SGR60(%/ngày)
NT1(trùn chỉ) 5 ± 0,2 3,2 ± 0,03
NT2 (cá xay) 3,2 ± 0,2 2,3 ± 0,2
NT3 (thức ăn chế biến) 2,2 ± 0,4 1,6 ± 0,08
NT4 (trùn chỉ + thức ăn CB) 3,2 ± 0,1 2,5 ± 0,09
14
Bảng 2.4: Kết quả tăng trưởng trọng lượng tương đối và tuyệt đối của lươn đồng
Phan Thị Thu Vân và ctv., (2009)
Nghiệm thức SGR(g/ngày) DWG(%)
Trùn chỉ 0,013 ± 0,013 8,959 ± 2,07
TĂCB 0,004 ± 0,001 5,093 ± 1,050
Cá tạp 0,004 ± 0,001 5,208 ± 0,92
Cá tạp + TĂCB 0,004 ± 0,001 5,208 ± 1,52
Trùn chỉ + TĂCB 0,009 ± 0,001 7,473 ± 0,908
2.3. Sơ lược về dòng đời và đặc điểm sinh học Artemia.
Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ,
tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1986
trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Chúng có vòng đời tương đối ngắn
so với các loài giáp xác khác. Trong điều kiện trong phòng thí nghiệm chúng có
tuổi thọ lên tới trên 2 tháng và ngoài tự nhiên tùy theo điều kiện môi trường
sống, tuổi thọ của chúng thường khoảng 30-60 ngày (Nguyễn Văn Hòa và ctv,
2007). Ở điều kiện tối ưu, chúng có thể phát triển thành con trưởng thành sau 7-
8 ngày nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản cao, từ 1500-2500 phôi trong vòng đời
(Sorgeloos et al, 1980) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương thức sinh
sản là đẻ trứng và đẻ con(Browne et al.,1984 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và
ctv., 2007)
Hình 2.2: Vòng đời phát triển Artemia (diendancacanh.com)
15
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và đ