Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao
gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản,
thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền
kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Sự sống còn của các
ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội
của một quốc gia.
Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng không thể
tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất trong kinh doanh
ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy
tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng
hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân hàng Quốc tế-VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân
hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam
Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2818 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng
rủi ro thanh khoản
A. Lời mở đầu
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao
gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản,
thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền
kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Sự sống còn của các
ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội
của một quốc gia.
Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng không thể
tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất trong kinh doanh
ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy
tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng
hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân hàng Quốc tế-
VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân
hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam
Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản.
Nội dung
Chương1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam( tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế-VIB Bank)
được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/10/1996 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh nhân
thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền
tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là50 tỷ
đồng Việt Nam Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài
chính dẫn đầu thị trường Việt Nam. Là một Ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế- với
nền tảng công nghệ hiện đại tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn
gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh ngiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và
những cá nhân và những gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng kinh tế trọng điểm trong
cả nước.
Sau 9 năm hoạt động, đến 31/12/005 vốn điều lệ của ngân hàng là 510 tỷ đồng đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%. Tổng tài sản Có đạt trên 8.967 tỷ đồng, tăng
gấp hơn 2 lần so với cuối năm 2004 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt là
177%. Lợi nhuận thuế đạt trên 95 tỷ đồng - đạt trên 230% so với 2004. Tỷ lệ lợi nhuân trên
vốn tự có bình quân đạt trên 20% và mức độ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng
năm. Tỷ lệ về khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8% .
Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng được tăng cường với việc bổ nhiệm
nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng và một đội ngũ
chuyên viên kinh nghiệm giàu nhiệt huyết.
Hình ảnh của ngân hàng trong lòng công chúng và khách hàng được cải thiện đáng kể
bằng nhiều chương trình đổi mới và nhiều năng lực phục vụ, tăng cường quảng bá hình
ảnh Ngân hàng.
Ngân hàng Quốc tế được ngân hàng Việt Nam xếp loại A theo các tiêu chí đánh giá
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2 được tập đoàn Citigroup trao tặng danh hiệu
“Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc”.
Cuối năm 2005, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 30 chi nhánh, phòng
giao dịch tại 9 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố HCM, HảI Phòng, Quảng Ninh, Nha
Trang, Bình Dương, Cần Thơ. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế sẽ tiếp tục vươn tầm
hoạt động đến các trung tâm kinh tế mới và nhiều tiềm năng khác trên cả nước với tổng số
đơn vị kinh doanh dự kiến lên đến 60. Mạng lưới ngân hàng đại lý cũng không ngừng được
mở rộng với 2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia trên thế giới.
Với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, cam kết của Ngân
hàng Quốc Tế trong năm 2006 và những năm tiếp theo là không ngừng gia tăng giá trị của
khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và các cổ đông.
2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng
Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mang đến
cơ hội phát triển kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát
triển hoạt động kinh doanh.
Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng cũng ngày càng gay gắt với việc các Ngân hàng
trong nước và nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải cách, tăng năng lực tài chính, đầu tư công
nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, phát triển
các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị
khuyến mại và áp dụng nhiều tiện ích ưu đãi khác cho khách hàng .
Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Ngân hàng quốc tế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách hàng kinh
doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản
vay được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị
tài sản cố định đầu tư mở rộng sản xuất.
2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các cá nhân bao gồm : dịch vụ tiết kiệm,
dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, dich vụ xác nhận năng lực tài chính, dịch vụ
thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản cho vay tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng
vốn cụ thể như: mua sắm, sửa chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học,
đầu tư cổ phiếu,…
2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng tổ chức tài chính và tổ chức
phi tài chính bao gồm: dịch vụ tiền gửi dịch vụ quản lí tài sản dịch vụ cho vay, dịch vụ
đồng tài trợ dich vụ mua bán ngoại tệ…
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong 2006 hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng trưởng kỷ lục.
Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 8.967 tỷ đồng tăng 117% so với năm trước và vượt
49,6% kế hoạch năm.
Cơ cấu nguồn vốn được điều tiết hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ cấu đầu tư tín
dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn phát triển
tốt, hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh khoản và đủ vốn, ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Ngân hàng Quốc Tế đã chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn nhằm mang
lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay trung
và dài hạn và nhu cầu tiền gửi không kỳ hạn. Vốn chủ sở hữu đạt 529,787 tỷ đồng tăng
104,7% so với cuối năm 2005 vốn điều lệ tăng lên 510 tỷ đồng không những tạo thêm
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng Quôc Tế, đặc biệt là nguồn vốn
trung dài hạn và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh, mà còn tạo điều kiện
để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 7,3% trong năm 2005 xuống còn
6,9% trong 2006- chứng tỏ khả năng mở rộng qui mô các cấu thành khác đặc biệt là tiền gửi
từ và các tổ chức kinh tế .
Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2852,872 tỷ,
bằng 176,6% so với đầu năm và chiếm 31,7% tổng nguồn vốn. Trong đó tiền gửi của các tổ
chức tài chính đạt 2808 tỷ đồng, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tài
chính. Việc tăng vốn điều lệ lên 510 tỷ đồng cùng với kết quả hoạt động tăng trưởng cao và
an toàn, uy tín giao dịch trên thị trường và các quan hệ hợp tác được duy trì tốt đã dẫn đến
việc các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng quốc tế đang hoạt động tại Việt
Nam tăng hạn mức tiền gửi tại Ngân hàng Quốc Tế. Tiền vay từ các tổ chức tài chính khác
giảm xuống so với năm 2004 cũng góp phần giảm chi phí vốn của Ngân hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 5268,617 tỷ đồng bằng 163% so với
đầu năm và chiếm 58% so với nguồn vốn. Đây là một kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện
Ngân hàng Quốc Tế phải đối mặt với sự canh tranh ngày càng tăng từ các Ngân hàng khác.
Số dư vốn huy động từ các cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 đạt 3302,446 tỷ đồng, đạt tốc
độ tăng trưởng 133%. Kết quả trên có được là nhờ ngân hàng quốc tế đã thực hện chính
sách lãi xuất linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động đến khách hàng hơn và tung ra nhiều
sản phẩm huy động có sức hút ra thị trường. Cơ cấu vốn huy động từ các cá nhân cũng có sự
thay đổi mang tính tích cực trong đó tỉ trọng tiền gửi có lãi suất thấp tăng mạnh. Số tiền gửi
không kỳ hạn tăng tới 186,3% so với 2005.
Trong năm 2006, do định hướng phát triển khách hàng đã được quán triệt tới từng đơn
vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, tình hình hoạt động khởi sắc của khối nguồn vốn và
nỗ lực của cả hệ thống trong việc mở rộng đối tượng khách hàng tiền gửi, tổng huy động
tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 234% so với đầu năm và đạt 1.966 tỷ đồng.
3.2. Hoạt động tín dụng
Điểm đáng chú ý là trên cơ sở mạng lưới hoạt động được mở rộng cơ sở khách hàng
tăng trưởng mạnh và tốc độ huy động vốn rất tốt nên hoạt động tín dụng tiếp tục tăng
trưởngtrong năm 2006.
Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đat 5.255 tỷ đồng, tăng 235% so với đầu
năm và vượt 24,3% so với kế hoạch năm. Trong đó, tín dụng ngắn hạn đạt 3.570,7 tỷ đồng,
chiếm 67,9% tổng dư nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt 1.707,9 tỷ đồng, chiếm 32,1%
tổng dư nợ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế
là đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Quốc Tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
một bộ phận rất quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hôị nhưng hiện nay các doanh nghiệp
này đang gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ
và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Chính sách của Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư tăng năng suất lao
động, tăng sức cạnh tranh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong năm 2006, Ngân
hàng Quốc Tế tiếp tục đẩy mạnh cho vay tài trợ hoạt động xuất khẩu hàng hoá như cho vay
để doanh nghiệp sản xuất, thu mua hàng hoá xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuắt khẩu. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 là 3.904 tỷ,
tăng152% so với đấu năm và vượt 29,75% so với kế hoạch năm.
Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá nhân bằng
việc tung ra và đổi mới một loạt các sản phẩm tín dụng cá nhân bám sát nhu cầu của khách
hàng như cho vay mua, sửa chữa nhà đất, căn hộ chung cư, cho vay mua ô tô, cho vay du
học, cho vay mua săm vật dung gia đình. Một loạt các sản phẩm tín dụng nhắm đến những
nhóm khách hàng cụ thể như cho vay tín chấp Cán bộ quản lý điều hành, Cho vay đối với
cán bộ công nhân viên… dư nợ tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 là10351 tỷ, tăng
106% so với đầu năm.
Hoạt động tín dụng được hoạt động theo phương thức phê duyệt tập trung, chú trọng
chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát tốt do hoạt động tín được tổ chức chặt chẽ, tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng
Quốc Tế
Tỷ lệ nợ quá hạn tính đến tời điểm cuối năm chỉ chiếm 0.87% tổng dư nợ, giảm so với
mức 1.11% của năm 2005.
3.3. Hoạt động dịch vụ
Trong năm 2006, song song với việc gia tăng các hoạt động huy động vốn và tín dụng,
hoạt động dịch vụ đã được quan tâm đặc biệt và được quán triệt từ Hội sở chính đến từng
đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế cả về chất và lượng. Tổng dịch vụ tăng 11.98%
và tổng thu thuần dịch vụ tăng gấp 4 lần so với năm 2005.
Năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế được tăng cường theo cả chiêù rộng lẫn chiều
sâu qua việc bổ sung nhân sự cho Phòng tài trợ Thương mại Hội sở, cho các chi nhánh và
mở các chi nhánh có khả năng thu hút khách hàng xuất khẩu. Trong năm 2006, Ngân hàng
đã mở 1.647 L/C nhập khẩu, đạt tổng giá trị 162 triệu USD, tăng 209% về mặt số lượng và
219% về mặt giá trị so với năm 2005. Số lượng L/C xuất khấu đượcthông báo cũng tăng
278%so với năm 2005. Chất lượng L/C nhập khẩu được đảm bảo tốt, các khoản thanh toán
đều được thực hiên đúng hạn cho các ngân hàng nước ngoài. Doanh số nhờ thu nhập khẩu
và xuất khẩu cũng tăng trưởng lần lượt là 159% và 89% về mặt số lương, 172% và 152% về
mặt giá trị so với năm 2005. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thông tăng tới
218,5% so với năm 2005. Các đơn vị đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung của hoạt động
tài trợ thương mại trong năm qua là Hôị sở, chi nhánh VIB Hồ Chí Minh, chi nhánh VIB
HảI Phòng, chi nhánh VIB Hà Nội và chi nhánh VIB Ba Đình. Các chi nhánh mới thành lập
cũng đã có những bước phát triển nhất định.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã phát triển. Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế hợp
tác với nhiều công ty chuyển tiền quốc tế như Travelex, RIA, Anelik, Xoom để cung cấp
dịch vụ chuyển tiền Quốc tế phục vụ khách hàng là Việt Kiều và những người đi hợp tác lao
động nước ngoài.
Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ bắt đàu được đẩy mạnh qua việc Ngân hàng Quốc
Tế hợp tác với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát hành thẻ tín dụng Quốc Tế Master
Card cội nguồn và chấp nhận thanh toán các loại thẻ Master card, Visa, Diner Club… hoạt
động phát hành thẻ ghi nợ nội địa Values cũng được đẩy mạnh qua việc phát triển một đội
ngũ đại lý đông đảo, xây dựng một mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp và một hệ thống
ngành hàng ưu đãi cho chủ thẻ phong phú.
Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cũng được đầu tư phát triển. Trên
nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng Quốc Tế bắt đàu đưa ra những tiện ích tạo sự thuận
lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng như Mobile Banking và Internet Banking.
3.4. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004 đạt 1.238 tỷ đồng, tăng
138,6% so với đầu năm. hoạt động đầu tư đã góp phần tối ưu hoá hiệu quả vốn đặc biệt là
nguồn ngoại tệ huy động thông qua các nghiệp vụ hoán đổi lấy VND đáp ứng yêu cầu tín
dụng, hợp lý hoá kỳ hạn để tăng khả năng sinh lời.
Số dư đầu tư chứng từ có giá tại thời điểm cuối năm 2004 đạt 524 tỷ đồng, tăng 73%
so với đầu năm, là do Ngân hàng đã chủ động mở rộng danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu
rủi ro và tăng khả năng sinh lời.
3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng
Trong năm 2006, việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng đến
công chúng được hoạch định ngay từ đầu năm với các chương trình hành động cụ thể. Các
hoạt động xây dựng thương hiệu được duy trì tốt trong năm và phân bố đều trong phạm vi
toàn quốc. Sự ổn định về chất lượng dịch vụ và tình hình tài chính, tổ chức, hoạt đông cùng
khả năng phát triển bền vữnglà những yếu tố quan trọng giúp thương hiệu Ngân hàng Quốc
Tế ngày càng lớn mạnh. Bộ nhận diện thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế, hoàn chỉnh trong
năm 2005, tiếp tục được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống ngân hàng đã tạo ra hình ảnh
mới trong mọi hoạt động giao tiếp của ngân hàng và là một bước phát triển mang tính
chuyên nghiệp trong quản lý hình ảnh của Ngân hàng.
Cũng trong năm 2006, với hàng loạt sản phẩm,dịch vụ gắn bó thiết thực với đời sống
cộng đồng được đưa ra phục vụ khách hàng, nhiều báo đài trung ương và địa phương đã
tham gia viết bài và đưa tin về Ngân hàng và các sản phẩm cua Ngân hàng như: báo Lao
Động, Hà Nội mới, thời báo Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn giải phóng, Thanh Niên, Vietnam
Net, VnExpress … các chuyên trang, chuyên mục được các báo cáo Đầu tư, Thời báo Ngân
hàng xây dựng nhằm cung cấp các thông tin về tiện ích sản phẩm tài chính ngân hàng cho
bạn đọc cũng liên tục viết bài về sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế.
Với mong muốn được hoà nhập vào cộng đồng xã hôị, trong năm 2006 Ngân hàng
Quốc Tế đã tham gia nhiều chương trình văn hoá, vui chơi giải trí bổ ích và thu hút nhiều
người quan tâm như : “ Hãy chọn giá đúng”, “ở nhà chủ nhật”, “Điểm hẹn âm nhạc” phát
sóng trên kênh VTV3 Đài truyền hình Việt Nam.
Ngoài ra, với trách nhiệm cùng xã hôị, Ngân hàng Quốc Tế tổ chức các chương trìng
có ý nghĩa xã hội sâu sắc như: “ Triệu tấm lòng đồng cảm” ủng hộ trẻ em chất độc màu da
cam và nhiều chương trình ủng hộ khác.
3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh
Do yêu cầu phát triển dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng,
công tác phát triển mạng lưới chi nhánh được coi là một trọng điểm trong kế hoạch phát
triển của Ngân hàng Quốc Tế.
Năm 2006, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế được mở rộng cả về quy mô
và vùng địa lý. Đến ngày 31/12/2006 Ngân hàng đã thể hiện tại 9 tỉnh, thàng phố trên khắp
cả nước- đây đều là những trung tâm kinh tế năng động và có nhiều tiềm năng dịch vụ cho
tài chính, ngân hàng như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng
Nai, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Dương và Cần Thơ với tổng số 31 chi nhánh. Với mạng
lưới chi nhánh từng bước được mở rộng, cùng với việc không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ, Ngân hàng quốc Tế đã dần nâng cao hình ảnh thương hiệu và tích luỹ được lòng
tin của công chúng.
Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục mở các chi nhánh
mới trong những năm tới để đến gần hơn nữa với khách hàng và phục vụ nhu cầu của khách
hàng tốt hơn. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2007, dự kiến Ngân hàng Quốc Tế sẽ có tất cả
60 chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các chi nhánh mới trong hệ thống đều được nhanh
chóng tổ chức, phát triển cơ sở khách hàng, triển khai hoạt đông kinh doanh an toàn, hiệu
quả và toàn diện. Trong những năm qua, các chi nhánh và phòng dao dịch của ngân hàng đã
duy trì tốt các chương trình hoạt động tại các địa bàn để kết hợp với các hoạt động quảng bá
thương hiệu, sử dụng tốt công cụ lãi suất, cho hiệu quả huy động vốn dân cư tăng trưởng
cao.
3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin
Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai Hệ thống ngân hàng đa năng
SYMBOL do System Access cung cấp - đây là giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói cung
cấp các các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn,
Ngân hàng Internet và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng.
Năm 2006 cũng là thời điểm để Đề án tập trung hoá dữ liệu và giao dịch trực tuyến của
Ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ. Tính an toàn dữ liệu và khả nămg đối chiếu giao
dịch đã tăng đáng kể. Cũng trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế chính thức ký hợp
đồng mua hệ thống Chuyển mạch tài chính và Quản lý thẻ từ Công ty Card Tech Limited
(CTL) - Vương quốc Anh. Đây là Giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện, linh hoạt
được thiết kế theo phân hệ phù hợp với mọi quy mô của tổ chức tài chính, bao gồm quản lý
phát hành thẻ, quản lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Giải
pháp công nghệ thẻ này sẽ hỗ trợ VIBank đột phá trong lĩnh vực thẻ thông qua việc cung
ứng hàng lo