Các doanh nghiệp trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh 
doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất 
như thế nào? Sản xuất cho ai? Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao nhiêu chi phí và 
thu được bao nhiêu lợi ích. Dĩ nhiên, những lợi ích đó dù tồn tại dưới bất cứ hình thức 
nào cũng cần phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp bao 
giờ cũng mong muốn thu được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Tối 
đa hoá lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh 
doanh. Hiệu quả kinh doanh vừa là động lực vừa là tiền đề để mọi doanh nghiệp có 
thể tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra vô 
cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro luôn luôn có thể xảy ra.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty liên doanh Honda Việt nam đã khẳng định 
được vị thế và uy tín của mình trên thị trường xe gắn máy tại Việt Nam. Điều này có 
được chính là nhờ công ty đã luôn đạt được hiệu quả kinh doanh ở mức cao trong 
thời gian dài, tổ chức tốt các biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 
nhằm không ngừng bảo toàn vốn, phát triển nguồn vốn.
Mặt khác tận dụng năng lực sẵn có của mình trong sản xuất kinh doanh công 
ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ được giá thành, đặc biệt là hoạt động đẩy 
mạnh chiến lược nội địa hoá đã nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm xe máy lên 70%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3112 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự hình thành, phát triển, những đặc điểm, những khó khăn và thuận lợi của tình hình sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh Honda Việt Nam trong những năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Sự hình thành, phát triển, những đặc điểm, 
những khó khăn và thuận lợi của tình hình 
sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh 
Honda Việt Nam trong những năm qua 
LờI NóI Đầu 
Các doanh nghiệp trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh 
doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất 
như thế nào? Sản xuất cho ai? Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao nhiêu chi phí và 
thu được bao nhiêu lợi ích. Dĩ nhiên, những lợi ích đó dù tồn tại dưới bất cứ hình thức 
nào cũng cần phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp bao 
giờ cũng mong muốn thu được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Tối 
đa hoá lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh 
doanh. Hiệu quả kinh doanh vừa là động lực vừa là tiền đề để mọi doanh nghiệp có 
thể tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra vô 
cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro luôn luôn có thể xảy ra. 
Từ ngày thành lập đến nay Công ty liên doanh Honda Việt nam đã khẳng định 
được vị thế và uy tín của mình trên thị trường xe gắn máy tại Việt Nam. Điều này có 
được chính là nhờ công ty đã luôn đạt được hiệu quả kinh doanh ở mức cao trong 
thời gian dài, tổ chức tốt các biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 
nhằm không ngừng bảo toàn vốn, phát triển nguồn vốn. 
Mặt khác tận dụng năng lực sẵn có của mình trong sản xuất kinh doanh công 
ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ được giá thành, đặc biệt là hoạt động đẩy 
mạnh chiến lược nội địa hoá đã nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm xe máy lên 70%. 
Báo cáo thực tập tổng hợp này đề cập đến sự hình thành, phát triển, những đặc 
điểm, những khó khăn và thuận lợi của tình hình sản xuất kinh doanh của công ty liên 
doanh Honda Việt Nam trong những năm qua. 
I. sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Công ty 
Như chúng ta đã biết, nhãn hiệu Honda ở Việt Nam được hiểu đồng nghĩa là xe 
gắn máy bởi độ bền, chất lượng xe cũng như mọi đặc điểm khác đều đã được kiểm 
chứng từ lâu qua thực tế sử dụng. Nắm bắt được tình hình đó, ngay sau khi Đảng và 
Nhà nước áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế, tập đoàn Honda Nhật Bản đã đặt 
văn phòng đại diện tại Việt Nam chính thức từ năm 1993 nhằm mục tiêu nghiên cứu 
và tiếp cận thị trường phục vụ cho quá trình kinh doanh sau này. 
Sau một quãng thời gian dài cân nhắc và tìm kiếm đối tác, Công ty Honda Việt 
nam, tên giao dịch đối ngoại "Honda Vietnam Company Ltd." chính thức được thành 
lập theo giấy phép đầu tư số 1521/GP do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp vào ngày 22 
tháng 3 năm 1996 gồm ba bên: 
* Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam (VEAM), trụ sở đặt tại số 2 
phố Triệu Quốc Đạt, Hà Nội 
* Công ty Honda Motor Ltd., trụ sở đặt tại 1-1,2 Chome, Minamiaoyama, Minato-Ku, 
Tokyo 107, Nhật Bản 
* Công ty Asian Honda Motor. Ltd., trụ sở đặt tại tầng 14, toà nhà Thai Obayashi, 
Rajdamri road, Bangkok 10330, Thái Lan 
Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Phúc Thắng, huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh phúc. Công 
ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. 
Tổng vốn đầu tư theo giấy phép là 104.003.000 USD và vốn pháp định là 31.200.000 
USD, trong đó: 
* Bên Việt nam góp 9.360.000 USD bằng quyền sử dụng 20 ha đất trong 40 năm tại xã 
Phúc Thắng, chiếm 30%. 
* Honda Motor góp 13.104.000 USD, chiếm 42%. 
* Asian Honda góp 8.736.000 USD chiếm 28%. 
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp xe gắn máy nhãn hiệu Honda, phụ 
tùng xe gắn máy và cung cấp các dịch vụ bảo hành sửa chữa xe gắn máy. Thời hạn 
hoạt động trong 40 năm 
II. tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 
Sản phẩm chính mà Công ty sản xuất và kinh doanh là xe gắn máy và phụ tùng 
xe gắn máy. 
Ngày 24 tháng 12 năm 1997, Công ty chính thức sản xuất chiếc xe "Super 
Dream" đầu tiên và bắt đầu từ tháng 2 năm 1998, nhãn hiệu "Siêu giấc mơ" này đã 
được tung ra thị trường và nhanh chóng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Đây 
thực sự là một hiện tượng của thị trường xe máy nói riêng và thị trường hàng tiêu dùng 
nói chung khi người mua xe phải xếp hàng đến một tháng để chờ đến lượt mình mua. 
Song song với loại xe này, bắt đầu từ tháng 10 năm 1999, Công ty đã giới thiệu 
ra thị trường mẫu xe thứ hai mang tên "Future" với kiểu dáng thể thao đặc biệt thích 
hợp với tầng lớp thanh niên thành thị. 
Và kết quả đem lại thậm chí còn vượt quá mong đợi của Công ty cũng như của 
toàn bộ thị trường xe gắn máy nói chung ở Việt Nam. Số ngưòi muốn mua xe vượt quá 
nhiều lần số xe có thể cung ứng ra thị trường. Khách hàng phải đặt tiền trước từ 10 đến 
20 ngày để có thể mua hàng cho dù Công ty và các nhà sản xuất phụ tùng đã dồn hết 
nhân lực và máy móc tập trung vào đời xe mới này. Hơn thế nữa, sản phẩm "truyền 
thống" của Công ty là xe "Super Dream" vẫn chiếm được lòng tin tuyệt đối của khách 
hàng khi số lượng xe bán được tiếp tục ổn định ở mức cao như trước khi đời xe thứ hai 
này ra đời. 
Không dừng lại ở đó, Công ty hiện đang nghiên cứu, điều tra tiếp thị để cho ra 
đời các loại xe khác nữa như xe chuyên dùng cho nam giới hay loại xe Scooter (xe tay 
ga, không số) để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng tăng của đông đảo người tiêu 
dùng. 
Bên cạnh sản phẩm chủ yếu là xe máy, Công ty còn kinh doanh phụ tùng và dầu 
nhớt chính hiệu Honda với mục đích chính nhằm phục vụ tốt hơn nữa người tiêu dùng 
Việt Nam, tạo điều kiện cho việc duy trì cũng như khuếch trương hình ảnh của công ty 
đối với đông đảo người tiêu dùng thuộc mọi thành phần. 
2. Đặc điểm về thị trường của Công ty 
Là một công ty sản xuất, Công ty Honda Việt Nam dồn nhiều công sức vào việc 
nâng cao chất lượng sản phẩm hơn cả. Tuy nhiên, việc bán hàng cũng thu hút không 
kém sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên. 
Với đặc thù của mình, Công ty Honda Việt Nam không có tham vọng trực tiếp 
phục vụ tới người tiêu dùng cuối cùng mà Công ty chỉ duy trì mạng lưới bán hàng tới 
các đại lý ủy nhiệm độc quyền (sau đây gọi tắt là HEAD). 
Do các sản phẩm của Công ty là xe máy có giá trị lớn và đòi hỏi sự chăm sóc kỹ 
càng hơn nên Công ty yêu cầu các HEAD của mình những điều kiện tương đối khắt 
khe. 
Thứ nhất, các HEAD phải có một vị trí kinh doanh thích hợp, nghĩa là có mặt 
tiền và diện tích đạt được tiêu chuẩn nhất định và ở những khu vực thuận lợi cho việc 
mua bán, đặc biệt là khoảng cách giữa các HEAD không quá gần nhau. 
Thứ hai, HEAD phải có khả năng tài chính thực sự chắc chắn để có thể ứng 
trước một khoản tiền thường là rất lớn cho việc trả tiền mua xe, đặt cọc tiền phụ tùng 
cũng như đầu tư vào tài sản cố định ban đầu. 
Thứ ba, các HEAD phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, đủ để 
bảo hành và giải quyết trục trặc nếu có cho khách hàng. Đây quả thực là những yêu 
cầu tương đối khó đối với đông đảo các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể mặt tiền một 
cửa hàng phải rộng tối thiểu là 8m hay doanh nghiệp phải có vốn lưu động ít nhất là 
100.000 USD... Với một số vốn lớn như vậy, nếu để tồn đọng trong thời gian dài sẽ 
gây thiệt hại không nhỏ cho cửa hàng. Nhưng như thế không có nghĩa là các doanh 
nghiệp Việt Nam không thể và không muốn trở thành cửa hàng đại lý ủy nhiệm độc 
quyền của Công ty Honda Việt Nam mà ngược lại. 
Điều này có thể giải thích qua các ưu đãi mà Công ty dành cho các cửa hàng 
của mình cũng như khả năng thu lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh xe máy. 
Trước hết, các cửa hàng ủy nhiệm độc quyền của Honda sẽ được Công ty chi 
trả cho toàn bộ chi phí về bảng hiệu và 50% chi phí quảng cáo trên các phương tiện 
thông tin đại chúng cho việc thành lập cửa hàng. Mặt khác, các cửa hàng có thể thu 
được một khoản lợi nhuận đáng kể trong việc bán xe máy khi được hưởng một khoản 
hoa hồng khá hợp lý cũng như lợi nhuận thu được từ việc sửa chữa, bảo dưỡng các loại 
xe trong tương lai. Bên cạnh đó, Công ty Honda Việt Nam cũng có các chính sách đào 
tạo thợ kỹ thuật cho các cửa hàng. Hàng năm, Công ty đều tổ chức các lớp đào tạo lần 
lượt cho thợ bảo dưỡng của tất cả các HEAD cũng như các cửa hàng để có thể tiếp cận 
với mọi công nghệ sửa chữa, bảo dưỡng tân tiến nhất do chính các chuyên gia nước 
ngoài vào hướng dẫn đào tạo. 
Vì những lẽ đó, hiện tại Công ty Honda Việt Nam có khoảng hơn 120 cửa hàng 
bán xe và con số này đã lên tới 150 trong năm 2000. Trong đó, Hà Nội và thành phố 
Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều nhất mạng lưới các cửa hàng (mỗi thành phố có 
trên dưới 30 cửa hàng) và số còn lại nằm rãi rác ở hầu hết các tỉnh thành phố trên toàn 
quốc. Công ty duy trì liên lạc khá chặt chẽ với các cửa hàng thông qua việc giám sát 
và kiểm tra tình hình thực tế của các nhân viên phòng bán hàng. Do vậy, Công ty có 
thể nắm bắt được một cách chính xác nhất nhu cầu, thị hiếu cũng như tình hình biến 
động hàng ngày của khách hàng cũng như của thị trường xe gắn máy nói riêng và thị 
trường hàng hóa nói chung. 
3. Đặc điểm về lao động của Công ty 
Khác với các liên doanh khác thường được thành lập từ bộ khung sẵn có của 
bên Việt Nam, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Honda Việt Nam được xây 
dựng hoàn toàn mới trên cơ sở thi tuyển tự do, công khai và hết sức công bằng. Do 
vậy, đội ngũ nhân viên của Công ty nhìn chung có trình độ và năng lực thực sự, và đặc 
biệt là rất trẻ với độ tuổi trung bình là 21 đối với công nhân và 26 đối với kỹ sư và 
nhân viên văn phòng. 
Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đạo tạo con người, lấy con người làm trung 
tâm của công việc, Công ty Honda Việt Nam thường xuyên tổ chức các khóa học 
nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động, đặc biệt là các khóa huấn luyện tại nước 
ngoài (Honda Nhật Bản và Thái Lan). 
Trong ba năm từ 1997 đến 1999, Công ty đã cử gần 200 nhân viên đi học tập tại 
Nhật Bản và Thái Lan. Trong năm 2000 vừa qua, để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất 
động cơ xe máy tại Việt Nam, 20 người đã được cử đi đào tạo chính quy tại nhà máy 
Honda Kumamoto tại Nhật Bản để nắm vững công nghệ chế tạo máy. Đây thực sự là 
những đóng góp không nhỏ cho đất nước Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa và 
hiện đại hóa. 
Tuy nhiên, thực chất của bất kỳ một hoạt động nào của Công ty Honda nói 
riêng và các doanh nghiệp nói chung đều nhằm mục đích đạt được lợi ích cho chính 
bản thân mình. Họ đầu tư vào con người, vào máy móc nhằm nâng cao năng suất lao 
động, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty. 
Nếu xét về mặt này, Công ty Honda Việt Nam đã đạt được mục đích. 
Năng suất lao động ở Công ty khá cao. Chúng ta sẽ không so sánh với các 
doanh nghiệp trong nước bởi sự khác biệt khá lớn về trình độ công nghệ cũng như độ 
hiện đại của máy móc mà chỉ tính riêng trong tập đoàn Honda toàn cầu. ở khía cạnh 
này, Công ty Honda Việt Nam không thua kém nhiều khi so với Honda Thái Lan hay 
Honda Indonesia cho dù các công ty này có nhiều hơn Công ty Honda Việt Nam đến 
20 năm kinh nghiệm. Lấy một ví dụ cụ thể, theo các thông số kỹ thuật, thời gian để lắp 
ráp hoàn chỉnh một xe máy ở Honda Thái là 45 giây trong khi con số này ở Công ty 
Honda Việt Nam hiện tại là 57 giây. Công ty đã cố gắng và đến cuối năm 2000 thời 
gian thao tác đã rút ngắn xuống còn 52 giây. 
4. Đặc điểm về tài sản cố định của Công ty 
Với tổng số vốn đầu tư đăng ký tính đến năm 2005 là 104 triệu USD cùng với 
đặc điểm riêng biệt của một công ty sản xuất, tài sản cố định của Công ty Honda Việt 
Nam được coi là rất lớn cả về mặt số lượng lẫn giá trị. 
Tài sản cố định của Công ty được chia làm 2 loại: 
a. Tài sản cố định hữu hình: 
Là loại tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vai trò quan trọng nhất 
trong hoạt động của Công ty. Nằm trên mảnh đất rộng 20ha tại xã Phúc Thắng, huyện 
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, rõ ràng là giá trị xây dựng và kiến trúc của Công ty được 
chú trọng đầu tiên. 
Toàn bộ nhà xưởng và các công trình phụ trợ được nhà thầu chính Hazama 
(Nhật Bản) thi công với tiêu chuẩn chất lượng được đặt lên hàng đầu. Với kinh nghiệm 
được tích lũy qua việc xây dựng nhiều nhà máy Honda trên thế giới, Hazama đã chỉ 
đạo và trực tiếp thi công công trình trong một thời gian ngắn. Chỉ trong 14 tháng xây 
dựng, toàn bộ phần xây dựng và lắp đặt thiết bị đã hoàn thành với chất lượng không hề 
thua kém Honda Thái Lan. Đặc biệt, phần nhà máy sản xuất, trái tim của Công ty với 
diện tích xây dựng 20.000m2 và khoảng 400 đầu máy, đã được lắp đặt theo đúng với 
thiết kế ban đầu. Trong số các máy móc thiết bị, phần thiết bị trong xưởng sơn được 
coi là niềm tự hào của Công ty bởi độ tiên tiến ngang tầm với các thiết bị mới nhất tại 
Honda Nhật Bản. 
Bên cạnh đó, Công ty gặp phải một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định khi 
tính thuế thu nhập phải trả trong tương lai. Các thiết bị có độ hiện đại rất cao và do vậy 
cũng rất nhanh chóng bị lạc hậu với tốc độ phát triển của khoc học công nghệ và sẽ 
không đáp ứng được tiêu chuẩn Honda chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng. Trong khi 
đó, các quy định của Chính phủ về khấu hao tài sản cố định lại đặt ra thời gian sử dụng 
các thiết bị tương đối dài và không còn phù hợp một cách tuyệt đối đối với các thiết bị 
có hàm lượng công nghệ cao như các thiết bị ở đây. 
b. Tài sản cố định vô hình: 
Công ty Honda Việt Nam có khá nhiều tài sản cố định, trong đó đáng kể nhất là 
quyền sử dụng 20ha đất trị giá 9.360.000 USD là phần góp vốn vào liên doanh của bên 
đối tác Việt Nam. Bên cạnh đó, các chi phí cải tạo và phát triển đất cũng như phát triển 
phần mềm máy vi tính... cũng chiếm một tỷ lệ nhất định trong toàn bộ giá trị tài sản cố 
định của Công ty. 
III. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty những năm gần đây 
Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn và thông tin khiếu nại từ thị trường ở Công ty 
Honda Việt Nam 
bảng cân đối tài sản (dạng tóm tắt) 
Chỉ tiêu Tại ngày 31/12/1998 Tại ngày 31/12/1999 Tại ngày 
31/12/2000 
 Số tuyệt đối Tỷ 
trọng 
Số tuyệt đối Tỷ 
trọng 
Số tuyệt đối Tỷ 
trọng 
I tài sản 
 Tiền mặt và tiền 
gửi ngân hàng 
 13,875,962 18.50% 
24,698,547 
30.85% 
35,269,635 
35.80% 
 Hàng tồn kho 16,227,437 21.63% 
14,468,924 
18.07% 
16,582,000 
16.83% 
 Các khoản phải thu 324,587 0.43% 
412,500 
0.52% 
512,000 
0.52% 
 Các tài sản lưu 
động khác 
 1,481,093 1.97% 
1,575,024 
1.97% 
3,572,650 
3.63% 
 Tổng tài sản lưu 
động 
 31,909,079 42.54% 41,154,995 51.41% 55,936,285 56.77
% 
 Tổng tài sản cố định 43,108,151 57.46% 38,900,281 48.59% 42,591,393 43.23
% 
 (Đã trừ chi phí khấu 
hao) 
Tổng tài sản 75,017,230 100.00
% 
 80,055,276 100.00
% 
 98,527,678 100.00
% 
II công nợ và vốn chủ 
sở hữu 
 Vay ngắn hạn 14,898,013 19.86% 
4,197,690 
5.24% - 0.00% 
 Phải trả nội bộ công 
ty 
 10,987,524 14.65% 
12,587,964 
15.72% 
15,684,210 
15.92% 
 Thuế phải trả 1,222,369 1.63% 
1,258,659 
1.57% 
3,524,850 
3.58% 
 Các khoản phải trả 
ngắn hạn khác 
 7,595,018 10.12% 
8,547,697 
10.68% 
10,568,750 
10.73% 
 Tổng công nợ 34,702,924 46.26% 26,592,010 33.22% 29,777,810 30.22
% 
 Tổng vốn chủ sở 
hữu 
 40,314,306 53.74% 53,463,266 66.78% 68,749,868 69.78
% 
tổng công nợ và vốn 
chủ sở hữu 
 75,017,230 100.00
% 
 80,055,276 100.00
% 
 98,527,678 100.00
% 
bảng cân đối tài sản (dạng so sánh) 
Chỉ tiêu So sánh 99/98 So sánh 00/99 
 Số tuyệt 
đối 
Phần 
trăm 
Số tuyệt 
đối 
Phần 
trăm 
I tài sản 
 Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 
10,822,585 
178.00
% 
10,571,088 
143% 
 Hàng tồn kho 
(1,758,513
) 
89.16% 
2,113,076 
115% 
 Các khoản phải thu 
87,913 
127.08
% 
99,500 
124% 
 Các tài sản lưu động khác 
93,931 
106.34
% 
1,997,626 
227% 
 Tổng tài sản lưu động 
9,245,916 
128.98
% 
14,781,290 
136% 
 Tổng tài sản cố định 
(4,207,870
) 
90.24
% 
3,691,112 
109% 
 (Đã trừ chi phí khấu hao) 
Tổng tài sản 
5,038,046 
106.72
% 
18,472,402 
123% 
II công nợ và vốn chủ sở hữu 
 Vay ngắn hạn 
(10,700,32
28.18% 
(4,197,690
0% 
3) ) 
 Phải trả nội bộ công ty 
1,600,440 
114.57
% 
3,096,246 
125% 
 Thuế phải trả 
36,290 
102.97
% 
2,266,191 
280% 
 Các khoản phải trả ngắn hạn 
khác 
952,679 
112.54
% 
2,021,053 
124% 
 Tổng công nợ 
(8,110,914
) 
76.63
% 
3,185,800 
112% 
 Tổng vốn chủ sở hữu 
13,148,960 
132.62
% 
15,286,602 
129% 
tổng công nợ và vốn chủ sở hữu 
5,038,046 
106.72
% 
18,472,402 
123% 
warrantty claim (Supper dream and future)
Month 1998 1999 Jan-00 Feb-00 Mar-00 Apr-00 May-00 Jun-00 Jul-00 Aug-00 Sep-00
W'able 
Q'ty
368488 963643 102392 108105 117032 124148 131845 155120 143316 148155 151830
W/C Q'ty 1980 3886 562 263 374 334 453 413 483 387 400
W/C % 0.54% 0.40% 0.55% 0.24% 0.32% 0.27% 0.34% 0.27% 0.34% 0.26% 0.26%
Target 0.30% 0.30% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20%
0.27%
0.58%
0.55%
0.24%
0.32%
0.27%
0.34%
0.27%
0.34%
0.26% 0.26%
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
1998 1999 36526 36557 36586 36617 36647 36678 36708 36739 36770
0.00%
0.10%
0.20%
0.30%
0.40%
0.50%
0.60%
0.70% Warranti
able Q'ty
W/C Q'ty
W/C %
Target
* §èi ví i riª ng ®êi xe Supper Dream
War r ant y Cl a im (GBG)
Year 1998 1999 Jan-00 Feb-00 Mar-00 Apr-00 May-00 Jun-00 Jul-00 Aug-00 Sep-00
W'able 
Q'ty
368488 751643 83015 84371 87279 88441 90271 90306 90108 88097 85444
W/C claim 1980 3457 210 158 228 192 258 240 263 215 162
Rate (%) 0.54% 0.46% 0.25% 0.19% 0.26% 0.22% 0.29% 0.27% 0.29% 0.24% 0.19%
Target 0.30% 0.30% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20%
* §èi ví i riª ng ®êi xe Future
war r ant y c l a im (f ut ur e)
Year 1998 1999 Jan-00 Feb-00 Mar-00 Apr-00 May-00 Jun-00 Jul-00 Aug-00 Sep-00
W'able 
Q'ty
212000 19372 23734 29753 35707 41574 64814 53208 60058 66386
W/C claim 429 352 105 146 142 168 173 220 172 238
Act 0.20% 1.82% 0.44% 0.49% 0.40% 0.40% 0.27% 0.41% 0.29% 0.36%
Target 0.30% 0.30% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20% 0.20%
0.27% 0.44% 0.25% 0.19% 0.26% 0.22% 0.29% 0.27% 0.29% 0.24% 0.19%
0.27%
0.44%
0.25%
0.19%
0.26%
0.22%
0.29%
0.27%
0.29%
0.24%
0.19%
0
50
100
150
200
250
300
350
1998 1999 36526 36557 36586 36617 36647 36678 36708 36739 36770
0.00%
0.05%
0.10%
0.15%
0.20%
0.25%
0.30%
0.35%
0.40%
0.45%
0.50%
W/C
claim
Target
Rate
(%)
0.27%
0.44%
1.82%
0.44% 0.49% 0.40% 0.40%
0.27%
0.41%
0.29%
0.36%
0
50
100
150
200
250
300
350
1998 1999 36526 36557 36586 36617 36647 36678 36708 36739 36770
0.00%
0.20%
0.40%
0.60%
0.80%
1.00%
1.20%
1.40%
1.60%
1.80%
2.00%
W/C
claim
Target
Act
Qua các bảng trên ta thấy: 
Trong năm 1999, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng hơn 5 triệu USD tức là tăng 7% 
so với năm 1998. Tại phần sử dụng vốn, phần tăng lớn nhất là tăng tài sản bằng tiền: 
tăng tới gần 11 triệu USD hay 78%. 
Đây là một kết quả rất đáng mừng và làm tăng nhanh chóng tính thanh quản của 
Công ty. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của Công ty giảm 11%. Xét về khía cạnh tài 
chính, chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ sự thành công. 
Tại phần nguồn vốn, có hai sự thay đổi lớn theo hướng tích cực. 
Thứ nhất, trong năm 1999 Công ty đã trả được 10,7 triệu USD nợ làm giảm 
72% số nợ xuống còn 4,2 triệu USD. Có nghĩa là sau khi đã trả tới gần 11 triệu USD 
tiền nợ, tài sản tiền của Công ty vẫn tăng 11 triệu USD nữa. 
Thứ hai là vốn chủ sở hữu tăng hơn 13 triệu USD tương đương 33%. Đây thực 
chất là lợi nhuận của Công ty trong năm 1999. 
Mặt khác, các khoản phải trả có tăng tuy không nhiều đã thể hiện sự tin cậy của 
bạn hàng trong quá trình giao dịch với Công ty. Tự tin vào vị trí của mình, Công ty 
Honda Việt Nam đã lập ra một quy chế mua hàng mà rất ít doanh nghiệp có thể áp 
dụng. Cụ thể Công ty sẽ thanh toán cho hầu hết các nhà cung cấp vào ngày 20 của 
tháng sau tháng nhận hàng. (Hiện nay Công ty có 19 nhà cung cấp phụ tùng trong 
nước, cung cấp khoảng 50% số lượng phụ tùng, còn lại là nhập khẩu trực tiếp từ Thái 
lan và Nhật bản). Các khoản nợ thương mại này