Luận văn Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam

Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam, nhu cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay đó là nguồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách, bởi khi một doanh nghiệp muốn cạnh tranh trên thị trường thì phải có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các DNN&V hiện nay đang đứng trước những khó khăn khi mà những ưu đãi về thuế và những chính sách khác đang bị cắt giảm. Bên cạnh đó thì sức ép đầu vào, giá cả nguyên vật liệu tăng cao trong khi giá sản phẩm đầu ra chưa được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ. Việc huy động vốn để phát triển hoạt động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay cũng rất hạn chế vì thị trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện, nơi cấp vốn hiệu quả nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Nhìn từ phía ngân hàng thì rủi ro do các doanh nghiệp này mang lại là khá lớn, vì đây là khách hàng mà ngân hàng không thể nắm bắt, đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng trả nợ như các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng thường hạn chế rủi ro bằng việc thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Vì vậy mà tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương việt Nam, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Thạc sỹ Phan Hữu Nghị cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng khách hàng 2 tại SGDI, em đã chọn đề tài : "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ” Kết cấu của luận văn gồm những nội dung chính sau : Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

docx62 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam, nhu cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay đó là nguồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách, bởi khi một doanh nghiệp muốn cạnh tranh trên thị trường thì phải có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các DNN&V hiện nay đang đứng trước những khó khăn khi mà những ưu đãi về thuế và những chính sách khác đang bị cắt giảm. Bên cạnh đó thì sức ép đầu vào, giá cả nguyên vật liệu…tăng cao trong khi giá sản phẩm đầu ra chưa được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ. Việc huy động vốn để phát triển hoạt động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay cũng rất hạn chế vì thị trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện, nơi cấp vốn hiệu quả nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Nhìn từ phía ngân hàng thì rủi ro do các doanh nghiệp này mang lại là khá lớn, vì đây là khách hàng mà ngân hàng không thể nắm bắt, đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng trả nợ như các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng thường hạn chế rủi ro bằng việc thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Vì vậy mà tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương việt Nam, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Thạc sỹ Phan Hữu Nghị cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng khách hàng 2 tại SGDI, em đã chọn đề tài : "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ” Kết cấu của luận văn gồm những nội dung chính sau : Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên bài viết khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Chương I Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động cho vay của NHTM Tổng quan về NHTM Khái niệm về NHTM Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Có nhiều cách để định nghĩa ngân hàng thương mại thông qua chức năng, vai trò dịch vụ mà chúng cung cấp trong nền kinh tế. Thực tế cho thấy không chỉ ngân hàng mà còn có các tổ chức tài chính gồm công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Và ngược lại ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Có thể định nghĩa ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Cũng có thể định nghĩa ngân hàng thương mại dựa trên các hoạt động chủ yếu, theo luật cúa các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi : Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Các hoạt động chủ yếu của NHTM Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Ngày nay hoạt động ngân hàng đang không ngừng phát triển, sự phát triển đó có thể thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có qui mô toàn cầu được tạo ra từ làn sóng sáp nhập, hợp nhất. Để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội nhiều ngân hàng hiện đã thực hiện nhiều vai trò mới như: Vai trò thanh toán, vai trò người bảo lãnh, vai trò đại lý và vai trò thực hiện chính sách, với mỗi vai trò đó ngân hàng cung cấp các dich vụ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Hoạt động của ngân hàng có thể chia thành ba hoạt động chủ yếu đó là hoạt động nhận tiền gửi, hoạt động cung cấp tín dụng và hoạt động trung gian thanh toán. Hoạt động nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, vì vậy mà các ngân hàng đã tìm cách để huy động được tiền. Ngân hàng có thể huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp…phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay các tổ chức tín dụng khác…Trong đó, hoạt động nhận tiền gửi là quan trọng nhất. Đó là các khoản tiền gửi của khách hàng, một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán). Là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện trong phạm vi số dư cho phép, và có thể được rút ra lúc nào khi khách hàng cần. Loại tiền gửi này mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bởi vì một mặt chúng không phải trả lãi hoặc chỉ phải trả một mức lãi suất thấp và mặt khác những tài khoản này thường tạo ra khoản thu về phí cho ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến tướng của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. - Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, của tổ chức xã hội. Loại tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp vào ngân hàng và sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra, hình thức này ra đời nhằm tăng thu cho người gửi tiền do tiền gửi thanh toán tuy thuận lợi nhưng lãi suất thấp, loại tiền gửi này được hưởng lãi suất tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Dân cư gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt nhu cầu bảo toàn. Để thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt động đưa ra các hình thức huy động và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn, mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này có thể được thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. - Tiền gửi của các ngân hàng khác. Là tiền của ngân hàng khác gửi vào ngân hàng nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác và ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác, tuy nhiên quy mô nguồn này thường không lớn. Hoạt động cung cấp tín dụng Luật các tổ chức tín dụng qui định : Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng được chia thành nhiều tiêu thức khác nhau. - Theo thời gian : tín dụng ngắn hạn (thời hạn từ 12 tháng trở xuống), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm), dài hạn (trên 5 năm). Tuy nhiên việc xác định thời hạn trên chỉ mang tính chất tương đối vì có những khoản vay không xác định trước được thời hạn. Phân chia tín dụng theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của ngân hàng. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn, các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. - Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do NHNN qui định Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng sử dụng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu : Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì, dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng, đồng thời hoạt động này mang lại nhiều rủi ro. Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng . Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng tiền trước cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. - Phân loại theo tài sản bảo đảm có tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay và tín dụng không có bảo đảm. Để bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn và sinh lợi thì các ngân hàng thường yêu cầu có tài sản bảo đảm cho khoản vay, tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng có thể cấp các khoản tín dụng cho các khách hàng mà không cần tài sản bảo đảm, đó là các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa…Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản bảo đảm, các khoản cho vay các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… - Phân loại theo rủi ro : Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Tín dụng có vấn đề : Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn… Nợ quá hạn khó đòi : Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá. Hoạt động trung gian thanh toán Trung gian thanh toán gồm rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng khác nhau, phần lớn là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. - Dịch vụ chuyển khoản : Tức là chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác trong cùng một hệ thống ngân hàng, hoặc giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau …thông qua các công cụ như séc, lệnh chi, lệnh thu… - Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trong các giao dịch mua bán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, L/C.. - Dịch vụ trả lương qua tài khoản. - Dịch vụ chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng dưới các hình thức : chuyển tiền nhanh, chuyển tiền bằng thư, chuyển tiền bằng điện. - Các dịch vụ bảo quản các giấy tờ có giá như vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá - Mua bán chứng khoán hộ khách hàng. Hoạt động cho vay của NHTM khái niệm hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM, là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lợi hoạt động cho vay cũng dựa trên một số nguyên tắc nhất định : - Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định, khả năng hoàn trả của các khoản vay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi như đã cam kết, do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết này. - Khách hàng cam kết sử dụng vốn vay theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với qui định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên, việc tài trợ đúng cương lĩnh hoạt động của ngân hàng. - Ngân hàng cho vay khi xét thấy phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu. Phần lớn nguồn thu của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay, tuy nhiên hoạt động này cũng mang lại rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy trước khi cho vay, ngân hàng cần phải kiểm tra, xem xét, đánh giá khách hàng có đủ điều kiện vay vốn không. Cho vay có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân ngân hàng, thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Với ngân hàng, qua hoạt động cho vay ngân hàng sẽ kiếm được lợi nhuận từ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Đó là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. Với khách hàng vay vốn giúp cho việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh…tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Sự phát triển của các ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo. 1.1.2.2 Phân loại cho vay Có nhiều cách thức phân loại cho vay, tương ứng với mỗi tiêu thức có các hình thức cho vay khác nhau: Theo thời gian : - Cho vay ngắn hạn : cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống - Cho vay trung hạn : cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm - Cho vay dài hạn : cho vay trên 5 năm Theo thành phần kinh tế : - Cho vay thành phần kinh tế quốc doanh - Cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh - Cho vay cá nhân, hộ gia đình Theo đối tượng khách hàng : - Cho vay đối với các doanh nghiệp lớn - Cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Cho vay với khách hàng là cá nhân - Cho vay các tổ chức tín dụng Theo mục đích sử dụng vốn : - Cho vay công nghiệp và thương mại - Cho vay nông nghiệp - Cho vay bất động sản - Cho vay tiêu dùng Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng : - Cho vay không bảo đảm - Cho vay có bảo đảm 1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay Nghị định 178/1999 NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng xác định : Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Vì vậy bảo đảm tiền vay là việc dùng tài sản hoặc uy tín của khách hàng để bảo đảm cho một khoản vay. Thông thường có hai biện pháp bảo đảm tiền vay mà ngân hàng áp dụng đối với khách hàng khi vay vốn ngân hàng là cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tuỳ từng khách hàng mà ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp nào cho phù hợp bảo đảm an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. 1.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Do khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Vì vậy trừ những khách hàng có uy tín cao ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn ngân hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng có khó khăn không trả được nợ. Có các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản : - Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay vốn - Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba - Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. 1.2.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản Cho vay không có tài sản bảo đảm có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay quá nhỏ so với vốn của người vay, các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng ...Các món cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình kinh tế trọng điểm, đặc biệt của Nhà nước các chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, hay cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể, chính trị. Cho vay theo hình thức này tiềm ẩn rủi ro khá cao đối với ngân hàng, vì vậy mà ngân hàng phải rất thận trọng khi cho vay, để bảo đảm an toàn thì khi cho vay ngân hàng nên đưa ra một số qui định đối với khách hàng vay hoặc bên thứ ba nếu xét thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hoặc có dấu hiệu kinh doanh không hiệu quả. 1.2.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay Điều 4 số 178/1999 NĐ-CP qui định nguyên tắc bảo đảm tiền vay - Ngân hàng được quyền lựa chọn khách hàng vay, lựa chọn bên bảo lãnh và lựa chọn tài sản bảo đảm tiền vay đủ điều kiện theo qui định, các qui định của pháp luật có liên quan và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng theo từng thời kỳ. - Khách hàng vay đang được cho vay không có tài sản bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. - Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo qui định trong hợp đồng tín dụng và qui định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. 1.2.4 Điều kiện đối v
Luận văn liên quan