Có nhiều cách để làm một mạch quang báo: dùng IC rời, dùng EPROM, dùng vi xử
lý hoặc dùng máy vi tính để điều khiển mạch.
Nếu dùng IC rời thì ta sử dụng các IC giải đa hợp (Demultiplexer) kết hợp với các
Diode để làm thành mạch ROM (kiểu ROM này được gọi là Made Home). Chương trình
cho loại ROM này được tạo ra bằng cách sắp xếp vị trí các Diode trong ma trận, mỗi khi
cần thay đổi chương trình thì phải thay đổi lại vị trí các Diode này (thay đổi về phần cứng).
Dung lượng bộ nhớ kiểu này thay đổi theo kích thước mạch, kích thước càng lớn thì dung
lượng càng lớn (vì khi tăng dung lượng thì phải thêm IC giải đa hợp, thêm các Diode nên
kích thước của mạch tăng lên). Nếu muốn đủ bộ nhớ để chạy một mạch quang báo bình
thường thì kích thước mạch phải rất lớn nên giá thành sẽ lên cao, độ phức tạp tăng lên. Do
đó, dạng ROM này không đáp ứng được y êu cầu của mạch quang báo này.
Khi thay các IC rời ở trên bằng EPROM thì kích thước mạch và giá thành sẽ giảm
đáng kể. Kích thước của EPROM hầu như không tăng theo dung lượng bộ nhớ của nó.
Ngoài ra, khi muốn thay đổi chương trình hiển thị thì ta chỉ việc viết ch ương trình mới
(thay đổi về phần mềm) nạp vào EPROM hoặc thay EPROM cũ bằng một EPROM mới có
chứa chương trình cần thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểu này thực hiện đơn giản
hơn rất nhiều so vớicách dùng IC rời ở trên. Đặc biệt, khi có yêu cầu hiển thị hình ảnh thì
việc sử dụng EPROM để điều khiển là hợp lý nhất, nó đơn giản hơn nhiều so với việc dùng
vi xử lý hoặc máy vi tính để điều khiển. Điều này được giải thích như sau: do vi xử lý và
máy vi tính mu ốn giao tiếp với bên ngoài đều phải thông qua chương trình và các IC ngoại
vi còn EPROM thì giao tiếp trực tiếp và không cần chương trình điều khiển nó. Vì phải
dùng chương trình nên tín hiệu điều khiển đưa ra ngoài tuần tự, không được liên tục như
EPROM nên khi muốn hiển thị hình ảnh thì sẽ gặp nhiều khó khăn (do hiển thị hình ảnh thì
cần quét cả hàng lẫn cột, và vì tín hiệu điều khiển xuất hiện tuần tự nên sẽ khó đồng bộ
giữa quét hàng và cột, từ đó sẽ gây khó khăn cho việc hiển thị hình ảnh trênbảng đèn).
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và thi công mạch quang báo dùng EPROM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Gvhd: Nguyễn Phương Quang
Svth: Vương Kiến Hưng 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
LUẬN VĂN
Thiết kế và thi công mạch quang báo dùng EPROM
Đồ án tốt nghiệp Gvhd: Nguyễn Phương Quang
Svth: Vương Kiến Hưng 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU:
Ngày nay, trước khi bước vào một hiệu sách, bạn có thể biết được hiệu sách đó bán
các loại sách gì, có loại sách mà mình cần mua không… nhờ vào bảng đèn quang báo rất
bắt mắt đặt trước cửa hiệu. Hoặc khi vào sân bay bạn biết được giờ giấc các chuyến bay,
các thông báo ngắn của phi trường, … cũng nhờ vào quang báo. Đôi khi đi ngoài đường ở
thành phố lúc về đêm, bạn sẽ thấy được các bảng quang báo lớn hơn với các hình ảnh cử
động được như li Coca Cola đang sủi bọt, các logo sản phẩm xuất hiện dần dần theo nhiều
kiểu (tràn từ dưới lên, từ trên xuống, lan dần từ trái qua phải, từ phải qua trái, …)
Như vậy quang báo ngày nay đã được đưa vào sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác
nhau như: giới thiệu sản phẩm, thông báo tin tức (thay cho các bản tin bằng giấy)… Với
ứng dụng rộng rãi như vậy, ta hãy thử tìm hiểu xem một mạch quang báo gồm những gì,
nguyên lý hoạt động của nó ra sao,… qua đề tài “Thiết kế và thi công mạch quang báo
dùng EPROM”.
II. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Như đã giới thiệu ở trên, quang báo có thể hiển thị được các hình ảnh cử động chứ
không gói gọn trong việc hiển thị các chữ. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ
giới hạn ở việc hiển thị các chữ chạy, chớp tắt với màu của chữ được thay đổi theo ý của
người viết chương trình.
Đồ án tốt nghiệp Gvhd: Nguyễn Phương Quang
Svth: Vương Kiến Hưng 3
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MẠCH QUANG BÁO
VÀ CÁC IC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MẠCH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MẠCH QUANG BÁO
Có nhiều cách để làm một mạch quang báo: dùng IC rời, dùng EPROM, dùng vi xử
lý hoặc dùng máy vi tính để điều khiển mạch.
Nếu dùng IC rời thì ta sử dụng các IC giải đa hợp (Demultiplexer) kết hợp với các
Diode để làm thành mạch ROM (kiểu ROM này được gọi là Made Home). Chương trình
cho loại ROM này được tạo ra bằng cách sắp xếp vị trí các Diode trong ma trận, mỗi khi
cần thay đổi chương trình thì phải thay đổi lại vị trí các Diode này (thay đổi về phần cứng).
Dung lượng bộ nhớ kiểu này thay đổi theo kích thước mạch, kích thước càng lớn thì dung
lượng càng lớn (vì khi tăng dung lượng thì phải thêm IC giải đa hợp, thêm các Diode nên
kích thước của mạch tăng lên). Nếu muốn đủ bộ nhớ để chạy một mạch quang báo bình
thường thì kích thước mạch phải rất lớn nên giá thành sẽ lên cao, độ phức tạp tăng lên. Do
đó, dạng ROM này không đáp ứng được yêu cầu của mạch quang báo này.
Khi thay các IC rời ở trên bằng EPROM thì kích thước mạch và giá thành sẽ giảm
đáng kể. Kích thước của EPROM hầu như không tăng theo dung lượng bộ nhớ của nó.
Ngoài ra, khi muốn thay đổi chương trình hiển thị thì ta chỉ việc viết chương trình mới
(thay đổi về phần mềm) nạp vào EPROM hoặc thay EPROM cũ bằng một EPROM mới có
chứa chương trình cần thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểu này thực hiện đơn giản
hơn rất nhiều so với cách dùng IC rời ở trên. Đặc biệt, khi có yêu cầu hiển thị hình ảnh thì
việc sử dụng EPROM để điều khiển là hợp lý nhất, nó đơn giản hơn nhiều so với việc dùng
vi xử lý hoặc máy vi tính để điều khiển. Điều này được giải thích như sau: do vi xử lý và
máy vi tính muốn giao tiếp với bên ngoài đều phải thông qua chương trình và các IC ngoại
vi còn EPROM thì giao tiếp trực tiếp và không cần chương trình điều khiển nó. Vì phải
dùng chương trình nên tín hiệu điều khiển đưa ra ngoài tuần tự, không được liên tục như
EPROM nên khi muốn hiển thị hình ảnh thì sẽ gặp nhiều khó khăn (do hiển thị hình ảnh thì
cần quét cả hàng lẫn cột, và vì tín hiệu điều khiển xuất hiện tuần tự nên sẽ khó đồng bộ
giữa quét hàng và cột, từ đó sẽ gây khó khăn cho việc hiển thị hình ảnh trên bảng đèn).
Khi vi xử lý tham gia vào thì mạch quang báo sẽ có được nhiều chức năng hơn, tiện
lợi hơn nhưng cũng đắt tiền hơn. Với kit vi xử lý điều khiển quang báo ta có thể thay đổi
chương trình hiển thị một cách dễ dàng bằng cách nhập chương trình mới vào RAM (thay
đổi chương trình ngay trên kit, không cần phải tháo IC nhớ ra đem nạp chương trình như
EPROM). Do vi xử lý có nhiều chức năng nên việc đổi màu cho bảng đèn cũng được thực
hiện một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi sử dụng vi xử lý để làm mạch quang báo thì giá
thành của mạch lại tăng lên nhiều so với khi sử dụng EPROM vì kit vi xử lý cần phải có
EPROM lưu chương trình điều khiển cho vi xử lý, các IC ngoại vi (giao tiếp bàn phím,
hiển thị,…), các RAM để nhớ chương trình, các phím nhập dữ liệu (do có phím nên kích
thước mạch tăng lên nhiều)… Ngoài ra, do vi xử lý phải gởi dữ liệu ra IC ngoại vi (thường
là 8255A) rồi mới điều khiển việc hiển thị trên bảng đèn nên khi cần hiển thị hình ảnh thì
cách dùng vi xử lý sẽ phức tạp hơn nhiều so với khi dùng EPROM (như đã giải thích ở
trên).
Ngoài ra, mạch quang báo còn có thể được điều khiển bằng máy vi tính. Tuy nhiên,
khi dùng máy tính để điều khiển quang báo thì rất đắt tiền, chiếm diện tích lớn mà chất
lượng hiển thị cũng không hơn so với khi dùng EPROM.
Đồ án tốt nghiệp Gvhd: Nguyễn Phương Quang
Svth: Vương Kiến Hưng 4
Qua các phương án được nêu ra ở trên thì cách sử dụng EPROM được chọn vì đáp
ứng được yêu cầu của một mạch quang báo bình thường, giá thành lại rẻ hơn và mạch điện
đơn giản hơn so với khi dùng kit vi xử lý hoặc dùng máy vi tính, việc thay đổi chương
trình cũng dễ dàng hơn nhiều so với việc can thiệp vào phần cứng như cách dùng các IC
rời.
Dưới đây là sơ đồ khối của một mạch quang báo dùng EPROM với màu của chữ
thay đổi được tuỳ theo chương trình nạp vào EPROM.
Đồ án tốt nghiệp Gvhd: Nguyễn Phương Quang
Svth: Vương Kiến Hưng 5
SƠ ĐỒ KHỐI MẠCH QUANG BÁO DÙNG EPROM
DAO ĐỘNG -
TẠO ĐỊA CHỈ
GIẢI MÃ
ĐỊA CHỈ
GIẢI MÃ
HIỂN THỊ
(EPROM)
ĐIỀU
KHIỂN
MÀU
CHỐT DỮ
LIỆU (I)
CHỐT DỮ
LIỆU (II)
ĐỆM NGÕ RA
(HÀNG)
THÚC CÔNG
SUẤT (HÀNG)
ĐỆM NGÕ RA
CỘT (I)
ĐỆM NGÕ RA
CỘT (II)
THÚC CÔNG
SUẤT CỘT (I)
THÚC CÔNG
SUẤTCỘT (II)
BẢNG ĐÈN
(MA TRẬN LED)
NGUỒN
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 7
* CHỨC NĂNG CÁC KHỐI
- Dao động – tạo địa chỉ: tạo ra xung vuông đưa vào bộ đếm để tạo địa chỉ cho bộ giải
mã hiển thị (EPROM) đồng thời đưa các xung điều khiển đến bộ giải mã địa chỉ.
- Giải mã địa chỉ: nhận xung điều khiển từ bộ dao động – tạo địa chỉ, từ đó đưa ra tín
hiệu cho phép cột LED nào trên bảng đèn (ma trận LED) được phép sáng. Tại mỗi thời
điểm chỉ đưa ra một xung cho phép duy nhất và chỉ có một cột LED tương ứng với vị
trí xung đó được phép sáng. Tín hiệu cho phép này được đưa đến hai bộ chốt dữ liệu.
- Các bộ chốt dữ liệu (I), (II): nhận dữ liệu ở ngõ vào từ bộ giải mã địa chỉ, nhận tín hiệu
cho phép từ bộ giải mã màu. Hai bộ chốt này có ngõ vào điều khiển đảo nhau nên tại
mỗi thời điểm chỉ có một bộ chốt được phép xuất dữ liệu. Quy định: bộ chốt (I) ứng
với các cột LED xanh, bộ chốt (II) ứng với các cột LED đỏ.
- Các bộ đệm ngõ ra (cột, hàng): cách li tải và các mạch ở trước nó. Bộ đệm cũng có tác
dụng làm tăng dòng điện ở ngõ ra.
- Các bộ thúc công suất (cột, hàng): khuếch đại dòng điện, bảo đảm cung cấp đủ dòng
điện cho các mạch ở phía sau nó và không làm quá dòng của các mạch phía trước nó.
- Giải mã hiển thị (EPROM): nhận địa chỉ từ bộ dao động – tạo địa chỉ, đưa dữ liệu ra để
hiển thị trên bảng đèn đồng thời đưa tín hiệu điều khiển đến bộ điều khiển màu.
- Bộ điều khiển màu: nhận tín hiệu từ EPROM và từ đó đưa ra tín hiệu cho phép bộ chốt
nào làm việc, bộ chốt nào ngưng làm việc.
- Bảng đèn (ma trận LED): nhận đồng thời hai tín hiệu từ các bộ thúc hàng và cột để từ
đó cho phép LED nào trên bảng được phép sáng, LED nào không được phép sáng.
- Khối nguồn: bảo đảm cung cấp đủ dòng cho toàn bộ mạch nhưng bản thân nó không bị
quá dòng.
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 8
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÁC IC SỐ LIÊN QUAN ĐẾN
MẠCH ĐIỆN
I. IC 4060:
IC 4060 là một bộ đếm/bộ chia (Counter/Divider) nhị phân không đồng bộ với 14
tầng Flip-Flop. Mạch dao động của nó gồm 3 chân được nối ra ngoài là: RS, RTC, CTC; tất
cả các ngõ ra (10 ngõ ra từ O3~O9, O11~O13) đều được đệm sẵn từ bên trong trước khi đưa
ra ngoài. Quan trọng hơn hết là chân Master Reset (MR) dùng để cấm mạch dao động làm
việc và reset mạch đếm. Khi chân MR ở mức logic cao, nó sẽ reset mạch đếm làm tất cả
các ngõ ra của bộ đếm đều ở mức logic thấp, việc reset này hoàn toàn độc lập với các ngõ
vào khác (bất chấp trạng thái logic ở các ngõ vào còn lại).
IC 4060 có sơ đồ chân và sơ đồ chức năng như sau:
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA IC 4060
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4060
Chức năng các chân như sau:
VDD, VSS: cung cấp nguồn cho IC (ở mạch này VDD được nối đến +5V, VSS nối đến
0V).
MR: master reset, dùng khóa mạch dao động bên trong IC và reset các bộ đếm. Khi
chân này tác động thì tất cả các ngõ ra của IC đều bị kéo về mức logic thấp.
RS: clock input/oscillator pin, chân này có hai chức năng: khi dùng mạch dao động
từ bên ngoài IC thì nó có nhiệm vụ nhận xung, khi dùng mạch dao động bên trong IC thì
nó là một thành phần của mạch dao động (kết hợp với các chân RTC, CTC).
RTC: oscillator pin, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác). Khi dùng mạch
dao động R-C thì một đầu điện trở được nối với chân này.
CTC: external capacitor connection, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác).
Khi IC 4060 dao động với mạch R-C (dùng dao động bên trong IC) thì chân này được nối
với một đầu của tụ điện.
14 – STAGE BINARY
COUNTER
O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O11 O12 O13
CP
CD
RTC CTC
RS
MR
7 5 4 6 14 13 15 1 2 3
11
12
10 9
16
1 2 3 4 5 6 7 8
15 14 13 12 11 9 10
VDD
VSS O11 O5 O13 O12 O4 O6 O3
O9 O7 O8 MR RS RTC CTC
4060
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 9
O3 - O9, O11 - O13: counter outputs, các ngõ ra của IC. Các ngõ ra này không liên
tục mà bị nhảy cấp hai lần: ngõ ra đầu tiên của nó là O3 chứ không phải O0 (nhảy bỏ 3 tầng
Flip-Flop đầu tiên, không đưa các tầng này ra ngoài), ngõ ra từ O9 rồi đến O11 (không có
chân O10 ).
Sơ đồ mô tả hoạt động bên trong của 4060 được vẽ như sau:
Do xung Ck khi lấy ra ở ngõ ra đầu tiên (O3) của IC 4060 thì đã được chia qua 3
tầng Flip-Flop một cách tự động nên giản đồ thời gian ở đây chỉ vẽ bắt đầu khi có xung Ck
thứ 3 tác động vào IC.
Giản đồ thời gian của IC 4060 như sau:
Cấu trúc các phần tử trong mạch dao động của 4060 cho phép thiết kế mạch dao
động hoặc làm việc với tụ-điện trở (mạch dao động R-C) hoặc làm việc với thạch anh.
Ngoài ra, ta cũng có thể thay thế mạch dao động bên trong bằng một tín hiệu xung đồng hồ
từ bên ngoài đưa vào chân RS, khi dùng xung Ck từ bên ngoài thì bộ đếm sẽ hoạt động khi
có cạnh xuống của xung tác động.
* Mạch dao động của 4060 khi dùng tụ-điện trở được ráp như sau:
CP
FF4 FF10 FF12 FF14
O
CD
FF1
MR O3 O9 O11 O13
CTC
RTC
RS
Ck
MR
O3
O4
O12
O13
MR\
RC Rt Ct
1 2 3
Rt << R
R.C << Rt.Ct
Vôùi
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 10
Giải thích nguyên lý hoạt động: đây là loại mạch dao động của CMOS. Mạch chỉ
dao động được khi chân MR ở mức cao (chỉ đúng với hình vẽ này, ở cac hình trên thì chân
MR tác động ở mức cao). Nếu chân MR ở mức thấp thì ngõ ra của cổng NAND sẽ bị khóa
chết ở mức logic [1] nên mạch không dao động được. Khi chân MR ở mức logic [1] thì
cổng NAND sẽ hoạt động như một cổng NOT. Ta nhận thấy trạng thái logic tại điểm 2 và
3 luôn luôn ngược nhau (ngõ vào và ra của cổng NOT). Tần số dao động của mạch này phụ
thuộc vào trị số của tụ và điện trở.
Bây giờ, giả sử ngõ vào 1 ở mức logic [0] thì ngõ ra 2 của cổng NAND (đồng thời
là ngõ vào của cổng NOT) ở mức logic [1], ngõ ra 3 của cổng NOT sẽ ở mức logic [0]. Lúc
này tụ Ct sẽ nạp điện qua Rt theo đường như sau: dòng điện từ cực dương của nguồn
ngõ ra cổng NAND Rt Ct vào cổng NOT cực âm của nguồn.
Khi tụ Ct nạp đến giá trị > VT một chút (VT : điện thế mà tại đó trạng thái logic
chuyển từ thấp lên cao) thì ngõ vào của cổng NAND sẽ chuyển lên mức logic [1], ngõ ra
của nó sẽ thành mức logic [0] và làm cho ngõ ra của cổng NOT trở thành mức logic [1].
Do có sự thay đổi mức logic tại hai điểm 2 và 3 nên tụ Ct sẽ xả điện (cũng qua điện trở Rt).
Khi Ct xả thì điện thế tại ngõ vào cổng NAND (V1) giảm dần, khi V1 giảm đến giá trị VT
một chút thì ngõ ra cổng NAND sẽ chuyển lên trạng thái logic [1] và ngõ ra cổng NOT sẽ
về lại mức logic [0]. Lúc này trạng thái logic tại các điểm 1, 2, 3 lại trở về trạng thái ban
đầu và tụ Ct lại tiếp tục nạp điện, bắt đầu lại quá trình nạp-xả kế tiếp. Và cứ như thế tiếp
tục mãi mãi, ta sẽ có được mạch dao động tạo xung vuông với tần số phụ thuộc giá trị Rt,
Ct và được tính theo công thức sau:
f =
với : Ct 100pF
10K ≤ Rt ≤ 1M
* Mạch dao động 4060 dùng thạch anh được ráp như sau:
Mạch này có tần số dao động là tần số riêng của thạch anh, điện trở R2 dùng giới
hạn dòng điện qua IC. Tụ biến dung C1 dùng lọc bớt tần số cộng hưởng hưởng của thạch
anh (do thạch anh vừa có dao động cộng hưởng nối tiếp, vừa có cộng hưởng song song)
II.
Ct Rt . . 3 , 2
1
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 11
IC 4040 là bộ đếm nhị phân không đồng bộ gồm 12 tầng Flip-Flop, cả 12 ngõ ra
này (O0~O11) đều đã được đệm trước khi đưa ra ngoài.
Chân MR (Master Reset) tác động ở mức cao, khi MR tác động thì toàn bộ các ngõ
ra của IC bị kéo xuống mức thấp bất chấp trạng thái của chân CP lúc đó.
IC 4040 thường được dùng làm bộ chia tần số, được sử dụng trong các mạch làm
trễ hoặc để điều khiển sự hoạt động của các bộ đếm khác.
IC 4040 có sơ đồ chân và sơ đồ cấu tạo bên trong như sau:
SƠ ĐỒ NỘI BỘ CỦA IC 4040
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4040
Chức năng các chân của IC 4060 như sau:
VDD, VSS: hai chân cấp nguồn của IC. VDD nối với nguồn dương, VSS nối với nguồn
âm. Ở mạch này VDD được nối đến +5V, VSS được nối với mass (0V).
CP: clock input, chân nhận xung của IC. Để IC hoạt động được thì phải có xung
đưa vào nó (vì bộ đếm thực chất là các bộ chia tần số nên bắt buộc phải có tần số ngõ vào
mới lấy được tần số cần chia ở ngõ ra). IC 4040 hoạt động với cạnh xuống của xung tác
động: khi xung đưa vào IC chuyển từ trạng thái logic cao về trạng thái logic thấp thì bộ
đếm sẽ đếm lên một xung (hoặc tần số ở ngõ ra được chia đôi thêm một lần nữa).
MR: master reset input, chân này dùng để reset IC, tác động ở mức cao. Khi chân
MR được đưa lên mức logic cao thì IC 4040 bị reset làm toàn bộ các ngõ ra của nó bị kéo
xuống mức logic thấp.
O0 ~ O11: parallel outputs, các ngõ ra song song của IC. Không như IC 4060, các
ngõ ra của IC 4040 được lấy ra một cách liên tục (không nhảy cấp), điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho người thiết kế mạch khi sử dụng nó.
IC 4040 có sơ đồ mô tả hoạt động bên trong như sau:
16
1 2 3 4 5 6 7 8
15 14 13 12 11 9 10
VDD
VSS O11 O6 O4 O5 O3 O2 O1
O10 O9 O7 O8 MR CP\ O0
4040
10
CD MR
CP\ T
O0 O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O10 O11
11
9 7 6 5 3 2 4 13 12 14 15 1
12 – STAGE COUNTER
CP
FF2 FF12
O
CD
FF1
MR
CP
O
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 12
IC 4040 có giản đồ thời gian như sau:
III. IC 74164:
* Giới thiệu IC 74164:
IC 74164 là một thanh ghi dịch 8 bit vào nối tiếp-ra song song (Serial-in Parallel-
out), làm việc được ở tần số cao nhờ sử dụng Diode Schottky bên trong. Dữ liệu nối tiếp
được nhập vào thông qua cổng AND 2 ngõ vào, việc nhập này đồng bộ với cạnh lên xung
Ck.
Chân Clear (Clr) tác động không đồng bộ với xung Ck, khi chân này tác động thì
thanh ghi dịch sẽ bị xóa, tất cả các ngõ ra của nó sẽ bị kéo xuống mức thấp.
Về mặt giao tiếp với các IC khác thì IC 74164 được chế tạo để tương thích hoàn
toàn với các IC thuộc họ TTL (của hãng Motorola).
IC 74164 có sơ đồ chân, sơ đồ nội bộ như sau:
Chức năng các chân của IC 74164 như sau:
Ck
MR
O0
O1
O10
O11
1 2 3 4 5 6 7
8 14 13 12 11 9 10
VCC
GND A QB QA B QC QD
QH QG QF QE Clr Clk
74164
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74164
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 13
VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của
nguồn (+5V do là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V). Đối với các IC
số thuộc họ TTL thì đòi hỏi phải có nguồn cung cấp chính xác (5V 5%).
A, B: ngõ vào dữ liệu nối tiếp của IC 74164, đây là hai ngõ vào của một cổng AND
2 ngõ vào. Dữ liệu muốn đến được Flip-Flop đầu tiên để bắt đầu quá trình ghi dịch thì phải
qua cổng AND 2 ngõ vào này.
Clk: chân nhận xung clock (tác động cạnh lên). Dữ liệu ở hai ngõ vào A, B được
đưa đến ngõ ra (đồng thời dữ liệu ở các ngõ ra còn lại dịch phải một bit) đồng bộ với xung
đưa vào chân này. Điều này có nghĩa là IC sẽ thực hiện việc ghi dịch mỗi khi có cạnh lên
xung clock tác động.
Clr: chân reset IC, chân này tác động ở mức thấp. Khi chân Clr ở mức logic cao thì
IC được phép hoạt động bình thường (ghi dịch), nhưng khi chân này được đưa xuống mức
logic thấp thì IC bị reset ngay lập tức: tất cả các ngõ ra của nó đều bị kéo xuống mức logic
thấp. Việc reset này không đồng bộ với xung clock đưa vào IC, nghĩa là ở bất kỳ trạng thái
nào của xung clock (dù đang ở mức logic cao hay thấp hoặc đang chuyển trạng thái) ta đều
thực hiện được việc reset IC bằng cách hạ chân Clr này xuống mức thấp.
QA ~ QH : các ngõ ra song song của IC. Các ngõ này có thể được lấy ra cùng lúc
hoặc từng ngõ tuỳ vào yêu cầu của người sử dụng.
Sơ đồ nội bộ của IC 74164 như sau:
IC 74164 có bảng các trạng thái hoạt động như sau:
INPUTS OUTPUTS OPERATING
MODE Clr A B QA QB – QH
Reset (Clear) L x x L L – L
Shift
H
H
H
H
l l
l h
h l
h h
L
L
L
H
qA - qG
qA - qG
qA - qG
qA - qG
A
B
Clk
Clr
D Q
CD
QA
D Q
CD CD
D Q
QB QH
SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN
TRONG CỦA IC 74164
Ñoà aùn toát nghieäp Gvhd: Nguyeãn Phöông Quang
Svth: Vöông Kieán Höng 14
L (l): LOW Voltage Levels.
H(h): HIGH Voltage Levels.
x: Don’t Care.
qn: biểu thị cho trạng thái logic tại ngõ ra thứ n của IC (n: A ~ H).
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74164:
Nguyên tắc hoạt động của IC được giải thích như sau: khi có cạnh lên xung Ck đầu
tiên tác động vào chân Clk thì dữ liệu ở ngõ vào (A, B) sẽ được dịch đến ngõ ra đầu tiên
QA, trạng thái logic của tất cả các ngõ ra khác không thay đổi.
Khi xung Ck thứ hai tác động thì dữ liệu từ ngõ ra đầu tiên QA sẽ dịch đến ngõ ra
thứ hai QB, dữ liệu từ ngõ vào được dịch đến ngõ ra đầu tiên, trạng thái logic của tất cả các
ngõ ra còn lại không đổi.
Cứ tương tự như thế cho đến khi xung thứ 8 tác động thì dữ liệu đầu tiên đã được
dịch đến ngõ ra cuối cùng QH. Dữ liệu ở ngõ vào dịch đến ngõ ra QA, dữ liệu từ QA dịch
sang QB,… Như vậy dữ liệu đưa vào nối tiếp đã được lấy ra song song ở cả 8 ngõ ra sau 8
xung Ck tác động.
Khi có xung thứ 9 tác động thì dữ liệu từ ngõ vào sẽ được chuyển đến ngõ ra đầu
tiên, trạng thái logic ở các ngõ ra khác sẽ được dịch phải một bit (như hình vẽ), trạng thái
logic ở ngõ ra cuối cùng sẽ tự động biến mất.
IV. IC 74138:
* Giới thiệu IC 74138:
IC 74138 là loại IC dùng giải mã/giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) làm việc
được với tần số cao, nó đặc biệt thích hợp khi dùng làm bộ giải mã địa chỉ tác động vào
chân chọn IC (Chip Select) của các IC nhớ lưỡng cực.
IC 74138 có sơ đồ chân như sau:
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74138
Chức năng các chân của IC 74138:
VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của
nguồn (+5V do là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V).
A0, A1, A2: các ngõ vào chọn trạng thái ngõ ra