Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới gió mùa, trong vành đai nhiệt đới của Bắc
bán cầu thuộc khu vực Đông Nam Á, là khu vực giao nhau giữa hai dạng khí hậu:
khí hậu lục địa và khí hậu biển nhiệt đới với độ ẩm cao.Trong những năm cuối thế
kỷ 20, đầu thế kỷ 21,những biến đổi thời tiết khí hậu toàn cầu dường như đã làm
gia tăng các hiện tượng thiên tai nguy hiểm. Cũng như các nước khác trên thế giới,
những năm gần đây tại Việt Nam đã liên tiếp xảy ra những thảm hoạ thiên tai gây ra
nhiều tổn thất sinh mạng, thiệt hại nặng nề về tàisản, ảnh hưởng nhiều tới đời sống
con người, kinh tế xã hội và có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Trong những năm
qua, công tác (hay dịch vụ) Khí tượng Thuỷ văn do Ngành Khí tượng Thuỷ văn
cung cấp cho nhiềuđối tượng sử dụng thuộc các ngành kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và đại chúng, nhưng rộng rãi và quan trọng nhất là thông tin dự báo khí
tư ợng thuỷ văn. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của chúng vô cùng to lớn, trước hết là đối
với dự báo phục vụ công cộng để phòng tránh thiên tai như bão, lũ lụt, mưa lớn, hạn
hán, rét đậm, rét hại, tố lốc; Sau đó là dự báo khí tượng thuỷ văn phục vụ hoạt động
chuyên ngành trong sản xuất và phát triển của các ngành kinh tế quốc dân như nông
nghiệp, giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, công nghiệp, an ninh
quốc phòng, văn hoá du lịch,v.v. Bên cạnh những thiên tai hiện hữu như đã nêu
trên, các hiện tượng khác như mù, sương mù, mây thấp cũng là một trong những
hiện tượng thời tiết nguy hiểm gây giảm tầm nhìn, ảnh hưởng không nhỏ tới đời
sống xã hội, giao thông đường bộ, đường thủy, đặc biệt là đường hàng không. Hàng
năm, hoạt động bay tại các sân bay thuộc cụm cảng Hàng không miền Bắc thường
xuyên chịu ảnh hưởng bởi mù, sương mù, mây thấp gây giảm tầm nhìn, rất nhiều
chuy ến bay phải hủy chuyến, đổi lịch trình, không hạ cánh được và phải đi sân bay
dự bị, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh tế và gây uy hiếp đến an toàn bay.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm dự báo tầm nhìn cho các sân bay thuộc cụm cảng hàng không miền bắc bằng mô hình wrf, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------------------------------------
NGUYỄN VĂN HỒNG
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO TẦM NHÌN
CHO CÁC SÂN BAY THUỘC CỤM CẢNG
HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC BẰNG MÔ HÌNH WRF
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội, năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------------------------------------
NGUYỄN VĂN HỒNG
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO TẦM NHÌN
CHO CÁC SÂN BAY THUỘC CỤM CẢNG
HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC BẰNG MÔ HÌNH WRF
Chuyên ngành : Khí tượng và Khí hậu học
Mã số : 60.44.87
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Người hướng dẫn: TS. Ngô Đức Thành
Hà Nội, năm 2013
LỜI CÁM ƠN
Người đầu tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc là TS. Ngô
Đức Thành, người đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ và hướng dẫn khoa học để tôi có thể
hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, các Cô, các anh chị và các em
đang công tác, giảng dạy tại Khoa khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện và cho tôi kiến thức, lòng say mê
nghiên cứu khoa học để tôi trưởng thành hơn trong sự nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tôi học tập tại trường.
Xin cảm ơn những bạn bè đồng nghiệp tại Trung tâm Hiệp đồng Điều hành
bay - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực
hiện luận văn.
Cuối cùng là lời cảm ơn dành cho gia đình tôi, và tất cả bạn bè, người thân của
tôi, người luôn quan tâm, động viên, khích lệ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Nguyễn Văn Hồng.
1
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................0
MỤC LỤC..............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO SƯƠNG MÙ, MÂY THẤP VÀ
TẦM NHÌN......... .................................................................................................12
1.1. Những khái niệm và định nghĩa ......................................................................12
1.2. Tổng quan về dự báo sương mù, mây thấp và tầm nhìn...................................13
1.2.1. Kinh nghiệm dự báo trên thế giới.................................................................13
1.2.2. Kinh nghiệm dự báo trong nước...................................................................18
1.3. Các phương pháp dự báo tầm nhìn từ mô hình số trị .......................................20
1.3.1. Phương pháp dự báo FSI..............................................................................20
1.3.2. Phương pháp Steolinga và Warner (SW99)..................................................21
1.3.3. Phương pháp RUC.......................................................................................22
1.3.4. Phương pháp dự báo FSL.............................................................................22
1.3.5. Phương pháp kết hợp CVIS .........................................................................22
1.3.6. Phương pháp RVIS ......................................................................................22
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH WRF VÀ ỨNG DỤNG DỰ BÁO ..............................23
2.1. Giới thiệu mô hình dự báo thời tiết WRF ........................................................24
2.2. Cấu trúc chương trình WRF............................................................................26
2.3. Các bước chạy mô hình ..................................................................................28
2.4. Cấu hình miền tính, số liệu .............................................................................29
2.5. Số liệu METAR ..............................................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH ........................................35
3.1. Kết quả dự báo cho sân bay Nội Bài ...............................................................36
3.1.1. Kết quả dự báo tầm nhìn cho sân bay Nội Bài..............................................36
3.1.1.1. Đợt 1: ngày 17/12/2010 ............................................................................36
3.1.1.2. Đợt 2: Ngày 19/12/2010............................................................................38
3.1.1.3. Đợt 3: Ngày 05/12/2011............................................................................40
3.1.2. Kết quả dự báo trường nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương sân bay Nội Bài.....43
3.2. Kết quả dự báo cho sân bay Cát Bi .................................................................46
3.2.1. Kết quả dự báo tầm nhìn cho sân bay Cát Bi................................................46
3.2.1.1. Đợt 1: Ngày 05/12/2011............................................................................46
3.2.1.2. Đợt 2: Ngày 28/01/2012............................................................................48
3.2.1.3. Đợt 3: Ngày 29/01/2012............................................................................50
3.2.2. Kết quả dự báo trường nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương cho sân bay Cát Bi 53
3.3 Kết quả dự báo cho sân bay Vinh.....................................................................55
3.3.1. Kết quả dự báo tầm nhìn cho sân bay Vinh ..................................................55
3.3.1.1 Đợt 1: Ngày 15/12/2011.............................................................................55
2
3.3.1.2 Đợt 2: Ngày 30/12/2011.............................................................................58
3.3.1.3 Đợt 3: Ngày 29/01/2012.............................................................................60
3.3.2. Kết quả dự báo trường nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương cho sân bay Vinh ..63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................69
PHỤ LỤC.............................................................................................................74
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Cấu hình miền tính sân bay Nội Bài 29
Bảng 2.2 Cấu hình miền tính sân bay Cát Bi 30
Bảng 2.3 Cấu hình miền tính sân bay Vinh 31
Bảng 2.4 Ví dụ bản tin báo cáo thời tiết sân bay Nội Bài, Cát
Bi, Vinh
33
Bảng 3.1 Tóm tắt kết quả dự báo tầm nhìn đối với sân bay
Nội Bài
42
Bảng 3.2 Tóm tắt kết quả dự báo tầm nhìn đối với sân bay
Cát Bi
52
Bảng 3.3 Tóm tắt kết quả dự báo tầm nhìn đối với sân bay
Vinh
62
4
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Dự báo sương mù, mây thấp và giá trị tầm nhìn của cơ quan
Khí tượng Anh bằng mô hình SSFM
14
Hình 1.2 Kết quả dự báo tầm nhìn hạn 6h bằng mô hình HIRLAM và
số liệu tầm nhìn quan trắc lúc 6Z ngày 19/2/2003
15
Hình 1.3 Dự báo sương mù và tầm nhìn bằng mô hình WRF cho sân
bay INCHON –Hàn Quốc.
18
Hình 2.1 Cấu trúc chương trình WRF 27
Hình 2.2 Miền tính cho sân bay Nội Bài 29
Hình 2.3 Miền tính cho sân bay Cát Bi 30
Hình 2.4 Miền tính cho sân bay Vinh 31
Hình 3.1 Bản đồ hình thế Synop lúc 00Z ngày 18/12/2010 36
Hình 3.2 Giản đồ cao không T-Skew lúc 00Z ngày 18/12/2010 36
Hình 3.3 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Nội Bài ngày
17/12/2010 với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km,
09km, 03km và 01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
36
Hình 3.4 Bản đồ hình thế Synop lúc 00Z ngày 20/12/2010 37
Hình 3.5 Giản đồ cao không T-Skew lúc 00Z ngày 20/12/2010 37
Hình 3.6 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Nội Bài ngày
19/12/2010 với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km,
09km, 03km và 01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
38
Hình 3.7 Bản đồ hình thế Synop lúc 00Z ngày 06/12/2011 39
Hình 3.8 Giản đồ cao không T-Skew lúc 00Z ngày 06/12/2011 39
Hình 3.9 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Nội Bài ngày
05/12/2011 với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km,
40
5
09km, 03km và 01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z.
Hình 3.10 Kết quả dự báo trường nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương các
ngày 17/12/2010, 19/12/2010 và ngày 05/12/2011 cho sân
bay Nội Bài
44
Hình 3.11 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 06/12/2011 45
Hình 3.12 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Cát Bi ngày 05/12/2011
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z.
46
Hình 3.13 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 29/01/2012 47
Hình 3.14 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Cát Bi ngày 28/01/2012
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
48
Hình 3.15 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 30/01/2012 49
Hình 3.16 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Cát Bi ngày 29/01/2012
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
50
Hình 3.17 Kết quả dự báo trường nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương ngày
05/12/2011, 28/01/2012 và ngày 29/01/2012 cho sân bay
Cát Bi
53
Hình 3.18 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 16/12/2011 55
Hình 3.19 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Vinh ngày 15/12/2011
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
55
Hình 3.20 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 31/12/2011 57
Hình 3.21 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Vinh ngày 30/12/2011
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
58
Hình 3.22 Bản đồ Synop lúc 00Z ngày 29/01/2012 59
6
Hình 3.23 Đồ thị dự báo tầm nhìn cho sân bay Vinh ngày 28/01/2012
với hạn dự báo 24h cho 4 miền tính 27km, 09km, 03km và
01km. Thời điểm bắt đầu dự báo 18Z
60
Hình 3.24 Kết quả quả dự báo trường nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương
các ngày 05/12/2011, 28/01/2012 và ngày 29/01/2012
63
H-PL1 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 18/12/2010 73
H-PL2 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 20/12/2010 73
H-PL3 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 16/12/2011 73
H-PL4 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 06/12/2011 73
H-PL5 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 30/01/2012 74
H-PL6 Bản đồ dự báo khí áp mực biển lúc 00Z ngày 31/01/2012 74
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALADIN (Spectral limited area numerical weather prediction model): Dự báo thời
tiết bằng phương pháp số cho khu vực giới hạn.
AWOS (Automatic Weather Observation System): Hệ thống quan trắc thời tiết tự
động.
CW (Cloud water): Lượng nước trong mây.
COST (European Cooperation in Science and Technology): Hợp tác khoa học kỹ
thuật của các quốc gia Châu Âu.
DMI (Danish Meteorological Institute): Viện khí tượng Đan Mạch.
ECMWF (European Centre for Medium-Range Weather Forecasts): Trung tâm dự
báo thời tiết hạn vừa Châu Âu.
FMI (Filand Meteorological Institute): Viện khí tượng Phần Lan.
FSI (Foggy Stability Index): Chỉ số dự báo sương mù.
FSL (Forecast System Laboratory): Dự báo tầm nhìn bằng phương pháp FSL.
GDAS (Global Data Assimilation System): Hệ thống đồng hóa dữ liệu toàn cầu.
GME (Global Model of the DWD): Mô hình dự báo toàn cầu của Đức.
GFS (Global Forecast System): Hệ thống dự báo thời tiết toàn cầu.
HIRLAM (High Resolution Limited Area Model): Mô hình khu vực hạn chế có độ
phân giải cao.
HRM (High Resolution regional Model): Mô hình khu vực có độ phân giải cao.
INM (Instituto Nacional de Meteorología): Viện khí tượng quốc gia Tây Ban Nha.
LM (Local Model): Mô hình dự báo địa phương.
MM5 (Mesoscale Model version 5): Mô hình quy mô vừa phiên bản thứ 5.
MOS (Model Output Statistics): Thống kê sau mô hình.
METAR (Meteorological Aerodrome Report): Bản tin báo cáo thời tiết tại sân bay
30 phút hoặc 1 tiếng/lần.
NWP (Numerical Weather Prediction): Dự báo thời tiết bằng phương pháp số trị.
8
NCAR (National Center for Atmospheric Research): Trung tâm nghiên cứu khí
quyển Hoa Kỳ.
NCEP (National Centers for Environmental Prediction): Trung tâm dự báo môi
trường quốc gia Hoa Kỳ.
NCL: (NCAR Command Language): Ngôn ngữ lập trình bằng dòng lệnh của
NCAR.
NOAA (National Oceanic and Atmospheric Administration): Cơ quan khí quyển và
đại dương Hoa Kỳ.
RUC (Rapid Update Cycle): Dự báo tầm nhìn bằng phương pháp RUC.
RAMS (Regional Atmospheric Modeling System): Hệ thống mô hình khí quyển
khu vực.
WRF (Weather Research and Forecast): Mô hình nghiên cứu và dự báo thời tiết.
9
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới gió mùa, trong vành đai nhiệt đới của Bắc
bán cầu thuộc khu vực Đông Nam Á, là khu vực giao nhau giữa hai dạng khí hậu:
khí hậu lục địa và khí hậu biển nhiệt đới với độ ẩm cao. Trong những năm cuối thế
kỷ 20, đầu thế kỷ 21, những biến đổi thời tiết khí hậu toàn cầu dường như đã làm
gia tăng các hiện tượng thiên tai nguy hiểm. Cũng như các nước khác trên thế giới,
những năm gần đây tại Việt Nam đã liên tiếp xảy ra những thảm hoạ thiên tai gây ra
nhiều tổn thất sinh mạng, thiệt hại nặng nề về tài sản, ảnh hưởng nhiều tới đời sống
con người, kinh tế xã hội và có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Trong những năm
qua, công tác (hay dịch vụ) Khí tượng Thuỷ văn do Ngành Khí tượng Thuỷ văn
cung cấp cho nhiều đối tượng sử dụng thuộc các ngành kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và đại chúng, nhưng rộng rãi và quan trọng nhất là thông tin dự báo khí
tượng thuỷ văn. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của chúng vô cùng to lớn, trước hết là đối
với dự báo phục vụ công cộng để phòng tránh thiên tai như bão, lũ lụt, mưa lớn, hạn
hán, rét đậm, rét hại, tố lốc; Sau đó là dự báo khí tượng thuỷ văn phục vụ hoạt động
chuyên ngành trong sản xuất và phát triển của các ngành kinh tế quốc dân như nông
nghiệp, giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, công nghiệp, an ninh
quốc phòng, văn hoá du lịch, v.v.. Bên cạnh những thiên tai hiện hữu như đã nêu
trên, các hiện tượng khác như mù, sương mù, mây thấp cũng là một trong những
hiện tượng thời tiết nguy hiểm gây giảm tầm nhìn, ảnh hưởng không nhỏ tới đời
sống xã hội, giao thông đường bộ, đường thủy, đặc biệt là đường hàng không. Hàng
năm, hoạt động bay tại các sân bay thuộc cụm cảng Hàng không miền Bắc thường
xuyên chịu ảnh hưởng bởi mù, sương mù, mây thấp gây giảm tầm nhìn, rất nhiều
chuyến bay phải hủy chuyến, đổi lịch trình, không hạ cánh được và phải đi sân bay
dự bị, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh tế và gây uy hiếp đến an toàn bay.
Khí tượng Hàng không là một bộ phận không thể tách rời của ngành Khí tượng,
bằng việc áp dụng những kiến thức về Khí tượng, kiến thức của nhiều ngành tự
nhiên khác, các dự báo viên Khí tượng Hàng không cũng đã và đang cố gắng tìm ra
10
các quy luật, các hệ quả của thời tiết để từ đó dự báo, cảnh báo các yếu tố khí tượng
như: Tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường cất hạ cánh, các hiện tượng thời tiết gây
giảm tầm nhìn, trần mây, độ cao chân mây, gió mặt đất, gió trên cao, nhiệt độ mặt
đất, nhiệt độ trên cao, nhiệt độ điểm sương, v.v.. để phục vụ cho các chuyến bay an
toàn, hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tầm nhìn ngang khí tượng, tầm nhìn đường cất hạ cánh là vô cùng quan trọng
đối với an toàn hàng không cũng như hiệu quả kinh tế. Phụ thuộc vào hệ thống
trang thiết bị dẫn đường của từng sân bay, mỗi sân bay có các ngưỡng giá trị tầm
nhìn ngang khí tượng, tầm nhìn đường cất hạ cánh khai thác tối thiểu khác nhau.
Nếu tầm nhìn dưới giá trị khai thác tối thiểu, các chuyến bay phải hoãn việc cất
cánh, hoặc phải bay chờ trong khoảng thời gian nhất định đợi tầm nhìn đạt hoặc
vượt ngưỡng khai thác tối thiểu để hạ cánh, hoặc quyết định đi sân bay dự bị. Do
đó, việc dự báo tầm nhìn đường cất hạ cánh, tầm nhìn ngang khí tượng luôn được
chú trọng. Yêu cầu đặt ra đối với các dự báo khí tượng Hàng không là dự báo chính
xác giá trị tầm nhìn, diễn biến tầm nhìn là vô cùng cấp thiết, từ đó cung cấp nhanh
chóng, kịp thời cho tổ bay, cho các nhà lập kế hoạch bay, nhà khai thác, góp phần
đảm bảo an toàn cho các chuyến bay, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cụm cảng Hàng không Miền Bắc gồm 6 sân bay: Điện Biên, Nà Sản (đang
ngừng hoạt động bay), Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Đồng Hới. Các tháng cuối mùa đông,
khi khối không khí lạnh lục địa di chuyển lệch đông ra biển rồi ảnh hưởng đến thời
tiết nước ta, các tỉnh Miền Bắc nói chung trong đó sân bay Nội Bài, Cát Bi và Vinh
nói riêng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi mù, sương mù, mưa phùn nên ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động bay. Theo báo Dân Trí có địa chỉ
www.dantri.com.vn, ngày 05/03/2012 có ít nhất 26 chuyến bay quốc tế và nội địa
không thể cất và hạ cánh được tại sân bay quốc tế Nội Bài do sương mù dày đặc
làm giảm tầm nhìn. Theo số liệu của phòng Điều hành bay - trung tâm Hiệp đồng
điều hành bay - sân bay Gia Lâm, sương mù dày đặc ngày 15/02/2012 tại sân bay
Quốc tế Nội Bài làm 6 chuyến bay không hạ cánh được phải đi sân bay dự bị, trong
đó rất nhiều chuyến bay chịu ảnh hưởng khác như: đổi lịch bay, giờ bay, đổi sân
11
bay đến không được thống kê.
Ở Việt Nam, trong thời gian vừa qua đã có nhiều cố gắng để áp dụng các mô
hình số trị hiện đại phục vụ dự báo thời tiết nói chung và các hiện tượng cực đoan
nói riêng như hạn hán, mưa lớn, bão, áp thấp nhiệt đới,... Tuy mới được bắt đầu,
nhưng việc ứng dụng mô hình số trị trong dự báo thời tiết đã có bước phát triển khá
chắc chắn mang tính hiệu quả. Với ý nghĩa đó, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dự báo mù, sương mù, mây thấp, tầm nhìn, trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả
đã nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp: “Dự báo tầm nhìn cho các sân bay cụm
cảng Hàng không Miền Bắc bằng mô hình WRF”. Đây là một phương pháp đã được
nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và thu được những kết quả khả quan, tuy nhiên
đây lại là phương pháp dự báo tầm nhìn hoàn toàn mới chưa áp dụng tại Việt Nam.
Nội dung của luận văn gồm có:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về dự báo sương mù, mây thấp và tầm nhìn
Chương 2: Mô hình WRF và ứng dụng dự báo tầm nhìn cho các sân bay cụm
cảng hàng không Miền Bắc
Chương 3: Kết quả thử nghiệm dự báo tầm nhìn bằng mô hình WRF
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO SƯƠNG MÙ,
MÂY THẤP VÀ TẦM NHÌN
Mù, sương mù, mây thấp, mưa nhỏ, mưa phùn, v.v.. là những hiện tượng thời
tiết nguy hiểm làm giảm tầm nhìn, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh tế xã
hội, giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường sông và đặc biệt tới đường
hàng không. Để giảm những thiệt hại do chúng gây ra, nhiều nhà khoa học, dự báo
viên khí tượng trong nước cũng như trên thế giới đã và đang nghiên cứu, áp dụng
nhiều phương pháp khác nhau để từ đó dự báo chính xác sự xuất hiện cũng như diễn
biến của các hiện tượng mù, sương mù, mây thấp, mưa nhỏ, mưa phùn, giá trị tầm
nhìn do các yếu tố thời tiết trên gây ra. Trong chương này, bên cạnh những thông
tin trong và ngoài nước về nghiên cứu, dự báo mù, sương mù, mây thấp, tầm nhìn,
và tránh những nhầm lẫn về các hiện tượng trên, luận văn đề cập đến một số khái
niệm sau:
1.1. Những khái niệm và định nghĩa
Kết quả ngưng kết và thăng hoa hơi nước trong khí quyển tạo thành những giọt
nước nhỏ li ti hoặc những tinh thể băng có kích thước vô cùng bé (đường kính từ
5×10-4 - 5×10-2mm) bay lơ lửng trong lớp không khí ngay sát mặt đất, hàm lượng
nước gây giảm tầm nhìn ngang dưới 1km gọi là sương mù, và trên 1km nhưng dưới
10km gọi là mù, nếu chân của lớp sương mù cao hơn quan trắc viên khoảng 15m trở
lên được g