Hiện nay trên thếgiới cũng nhưtrong nước, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển
mạnh, nhu cầu con giống ngày càng gia tăng. Một khâu quan trọng trong quá trình sản
xuất giống để đạt tỷlệsống và chất lượng con giống cao là việc cung cấp thức ăn phù
hợp trong giai đoạn này. Ở tất cả các loài cá nuôi, trong thời kỳ nhất định sau khi
trứng nởra đều ăn chung một loại thức ăn đó là động vật phù du – những sinh vật nhỏ
nhưng có giá trịdinh dưỡng cao (Trần Văn Vỹ, 1982).
Bên cạnh các giống loài động, thực vật phiêu sinh làm thức ăn tươi sống nhưtảo, giáp
xác râu ngành, Artemia thì luân trùng (Rotifer) đặc biệt được xem là thức ăn tựnhiên
quan trọng cho ấu trùng các loài tôm cá có giá trịkinh tếcao như ấu trùng cua (Quách
Kha Ly, 2007), cá bống tượng (Trần Thị Hồng An, 1994) Theo Trương Sĩ Kỳ
(2004) thì luân trùng là sinh vật có kích thước nhỏ, bơi lội chậm nên chúng là thức ăn
thích hợp của ấu trùng, đặc biệt là trong những ngày tuổi đầu tiên. Cho đến nay người
ta đã thống kê được hơn 60 loài ấu trùng cá và khoảng 18 loài giáp xác được nuôi
bằng loại thức ăn này.
43 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm nuôi luân trùng nước ngọt (Brachionus calyciflorus) bằng tảo Chlorella, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM
NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC NGỌT (Brachionus
calyciflorus) BẰNG TẢO CHLORELLA
Cần Thơ, 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN NGỌC BÍCH
MSSV: 0753040006
LỚP: NTTS K2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM
NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC NGỌT (Brachionus
calyciflorus) BẰNG TẢO CHLORELLA
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN HỮU LỘC NGUYỄN NGỌC BÍCH
MSSV: 0753040006
Lớp: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
3
LỜI CẢM TẠ
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Tây Đô, tôi xin chân thành cám ơn Ban
Giám Hiệu Trường cùng quý Thầy Cô đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, rèn luyện
tại Trường trong suốt những năm qua.
Tôi xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Nguyễn Hữu Lộc đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại
Học Tây Đô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong những năm học vừa
qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Thầy cố vấn học tập Tạ Văn Phương
và các bạn lớp Nuôi trồng thủy sản K2 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, cũng như thực hiện đề tài.
Chân thành cám ơn!
Nguyễn Ngọc Bích
4
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ tảo Chlorella thích hợp cho sự phát triển của quần thể
luân trùng nước ngọt, đồng thời tìm ra mối tương quan giữa mật độ tảo Chlorella và
khối lượng cá rô phi. Đề tài dựa trên 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 theo dõi mật độ tảo
phát triển trong các bể, thực hiện thả cá rô phi (kích thước 35 – 50g) với các khối
lượng cá rô phi khác nhau: 0,5 kg/m3; 1 kg/m3; 1,5 kg/m3; 2 kg/m3; 2,5 kg/m3; 3 kg/m3.
Thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tảo đến sự phát triển của quần thể
luân trùng được thực hiện gồm 4 nghiệm thức: NT20; NT50; NT80 và NT110 tương ứng
với các mật độ tảo 20.000; 50.000; 80.000; 110.000 tế bào tảo/luân trùng/ngày. Kết
quả thí nghiệm 1 cho thấy giữa mật độ tảo Chlorella và khối lượng cá rô phi trong các
bể cá – tảo có mối tương quan với nhau. Trong điều kiện nhiệt độ từ 27,7 – 31,2 oC và
pH từ 7,5 – 7,9 thì trong các bể có khối lượng cá càng cao thì mật độ tảo càng cao
nhưng khi khối lượng cá rô phi tăng cao ở một giới hạn nhất định (0,5 – 2 kg) thì mật
độ tảo giảm. Thí nghiệm 2 ở nhiệt độ từ 26,9 – 31,2 oC và pH từ 8 – 8,2 thì nghiệm
thức có mật độ tảo Chlorella 80.000 tế bào tảo/luân trùng/ngày thích hợp nhất cho sự
phát triển của luân trùng. Sự phát triển của quần thể luân trùng kéo dài được 7 ngày và
mật độ luân trùng đạt cực đại là 814 cá thể/ml.
Từ khóa: Luân trùng nước ngọt, tảo Chlorella, cá rô phi
5
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào
khác.
Ký tên
Nguyễn Ngọc Bích
6
MỤC LỤC
Lời cảm tạ .............................................................................................................................i
Tóm tắt .................................................................................................................................ii
Lời cam kết ........................................................................................................................ iii
Mục lục ...............................................................................................................................iv
Danh sách bảng ....................................................................................................................v
Danh sách hình....................................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1.1 Giới thiệu..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................................3
2.1 Sinh học luân trùng .................................................................................................3
2.1.1 Đặc điểm phân loại và hình thái ......................................................................3
2.1.2 Đặc điểm sinh sản và chu kỳ sống..................................................................5
2.2 Kỹ thuật nuôi luân trùng .........................................................................................6
2.2.1 Các yếu tố môi trường nuôi luân trùng ...........................................................6
2.2.2 Các hình thức nuôi luân trùng..........................................................................7
2.2.3 Các loại thức ăn nuôi luân trùng và cách cho ăn .............................................9
2.3 Tảo Chlorella .........................................................................................................12
2.3.1 Hệ thống phân loại và hình thái .....................................................................12
2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng.....................................................................................12
2.3.3 Đặc điểm sinh sản và vòng đời ......................................................................12
2.4 Cá rô phi................................................................................................................12
2.4.1 Hệ thống phân loại .........................................................................................12
2.4.2 Cơ sở sinh thái học của hệ thống cá rô phi – tảo chlorella............................13
2.5 Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu luân trùng..........................................13
7
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................15
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................15
3.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................15
3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của khối lượng cá rô phi đến sự phát triển của
tảo Chlorella ......................................................................................................................15
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng mật độ tảo lên sự phát triển của quần thể luân
trùng ...................................................................................................................................16
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................17
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................19
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của khối lượng cá rô phi đến sự phát triển của tảo
Chlorella ............................................................................................................................19
4.1.1 Các yếu tố môi trường nuôi tảo ......................................................................19
4.1.2 Sự phát triển của tảo........................................................................................20
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng mật độ tảo lên sự phát triển của quần thể luân trùng ..22
4.2.1 Các yếu tố môi trường nuôi luân trùng ...........................................................22
4.2.2 Sự phát triển của luân trùng ............................................................................25
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................32
PHỤ LỤC...........................................................................................................................A
8
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Biến động giá trị trung bình của pH, nhiệt độ ở thí nghiệm 1...........................19
Bảng 4.2: Biến động mật độ tảo qua các ngày nuôi (tế bào/mL) ......................................20
Bảng 4.3: Biến động giá trị trung bình của pH, nhiệt độ ở thí nghiệm 2...........................23
Bảng 4.4: Hàm lượng NO- 2 qua các đợt thu mẫu (ppm)...................................................24
Bảng 4.5: Hàm lượng TAN qua các đợt thu mẫu (ppm) ...................................................24
Bảng 4.6: Hàm lượng NH3 qua các đợt thu mẫu (ppm).....................................................25
Bảng 4.7: Biến động mật độ luân trùng ở các nghiệm thức (cá thể/mL)...........................26
Bảng 4.8: Tỉ lệ mang trứng của luân trùng (%) .................................................................28
Bảng 4.9: Tốc độ tăng trưởng đặc thù................................................................................30
9
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình thái của luân trùng nước ngọt B.calyciflorus ..............................................3
Hình 2.2: Đặc điểm cấu tạo của Brachionus plicatilis (Dhert, 1996)..................................4
Hình 2.3: Vòng đời của luân trùng (Dhert, 1996)................................................................6
Hình 3.1: Bố trí thí nghiệm 1 .............................................................................................16
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................................17
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện biến động mật độ tảo ..............................................................21
Hình 4.2: Tương quan mật độ tảo và khối lượng cá rô phi................................................22
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện biến động mật độ luân trùng...................................................27
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ mang trứng của luân trùng...............................................29
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng đặc thù......................................................30
10
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển
mạnh, nhu cầu con giống ngày càng gia tăng. Một khâu quan trọng trong quá trình sản
xuất giống để đạt tỷ lệ sống và chất lượng con giống cao là việc cung cấp thức ăn phù
hợp trong giai đoạn này. Ở tất cả các loài cá nuôi, trong thời kỳ nhất định sau khi
trứng nở ra đều ăn chung một loại thức ăn đó là động vật phù du – những sinh vật nhỏ
nhưng có giá trị dinh dưỡng cao (Trần Văn Vỹ, 1982).
Bên cạnh các giống loài động, thực vật phiêu sinh làm thức ăn tươi sống như tảo, giáp
xác râu ngành, Artemia thì luân trùng (Rotifer) đặc biệt được xem là thức ăn tự nhiên
quan trọng cho ấu trùng các loài tôm cá có giá trị kinh tế cao như ấu trùng cua (Quách
Kha Ly, 2007), cá bống tượng (Trần Thị Hồng An, 1994)…Theo Trương Sĩ Kỳ
(2004) thì luân trùng là sinh vật có kích thước nhỏ, bơi lội chậm nên chúng là thức ăn
thích hợp của ấu trùng, đặc biệt là trong những ngày tuổi đầu tiên. Cho đến nay người
ta đã thống kê được hơn 60 loài ấu trùng cá và khoảng 18 loài giáp xác được nuôi
bằng loại thức ăn này.
Hiện nay có khoảng 2000 loài luân trùng được biết đến và các loài được nuôi phổ biến
ở môi trường nước lợ là Brachionus plicatilis, B.rotundiformis và môi trường nước
ngọt là B.rubens, B.calyciflorus (Dhert, 1996). Trong đó, Brachionus calyciflorus như
là nguồn thức ăn ban đầu cho hầu hết các loài cá nước ngọt. Loài luân trùng này có
nhiều dòng với kích cỡ khác nhau, vì vậy chúng thích hợp với các ấu trùng có kích
thước khác nhau (Francis O. Arimono, 2006).
Kỹ thuật nuôi luân trùng đã được nghiên cứu trong hơn 40 năm qua với nhiều hình
thức nuôi khác nhau từ nuôi nước tĩnh đến nước chảy, nước tuần hoàn bằng nhiều loại
thức ăn phong phú như tảo, men bánh mì, bột đậu nành, Protein Selco ở dạng khô, ...
(Fukusho, 1989). Tuy nhiên, tảo là thức ăn tốt nhất có giá trị dinh dưỡng cao đối với
luân trùng, trong đó tảo Chlorella được sử dụng nhiều nhất trong các hệ thống nuôi
nhờ tốc độ sinh trưởng nhanh (Hagiwata et al., 2001).
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và phát triển của
luân trùng là mật độ tảo làm thức ăn và mật độ nuôi của quần thể luân trùng. Vì vậy,
đề tài “ Thử nghiệm nuôi luân trùng nước ngọt (Brachionus calyciflorus) bằng tảo
Chlorella” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
11
Xác định mật độ tảo thích hợp cho sự phát triển của quần thể luân trùng trong mô hình
nuôi luân trùng nước ngọt, ứng dụng trong sản xuất giống các đối tượng thủy sản.
1.3 Nội dung đề tài
1) Theo dõi sự phát triển của mật độ tảo Chlorella với các khối lượng cá rô phi khác
nhau. Xác định mối tương quan giữa mật độ tảo và khối lượng cá rô phi.
2) Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tảo lên sự phát triển của quần thể luân trùng.
12
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sinh học Luân Trùng
2.1.1 Đặc điểm phân loại và hình thái
Theo Pechenik (2000), hệ thống phân loại của luân trùng như sau:
Ngành: Rotifera
Lớp: Monogononta
Bộ: Ploima
Họ: Brachionidae
Loài : Brachionus calyciflorus Pallas
Luân trùng còn gọi là trùng bánh xe (Rotifera) thuộc nhóm động vật đa bào có kích
thước nhỏ. Chiều dài cơ thể của chúng nhỏ hơn 2 mm, thường có kích thước từ 100-
340µm (Dhert, 1996) có dạng hình trứng dài, hơi dẹp theo hướng lưng bụng. Bờ bụng
trước có 4 gai dạng u lồi giữa có khe hình chữ V. Luân trùng có cấu tạo gồm 3 phần:
đầu, thân và chân
Hình 2.1 : Hình thái của luân trùng nước ngọt B.calyciflorus
Ðầu mang vòng tiêm mao có chức năng bơi lội và thu gom thức ăn.
Thân luân trùng chứa nhiều dịch cơ thể và các cơ quan sau:
Hệ tiêu hoá: Luân trùng lấy thức ăn nhờ vòng tiêm mao sau đó vào trong miệng
và đến hàm nghiền. Hàm nghiền này sẽ nghiền các hạt thức ăn bằng nhiều con
đường khác nhau (cắt, nghiền..) rồi đi vào thực quản, dạ dày, ruột và hậu môn
(Nogrady, 1993).
Hệ bài tiết: Luân trùng bài tiết chủ yếu là chất thải có nguồn gốc đạm (phần lớn
là ammonia). Sự chuyển động của tiêm mao ở các tế bào ngọn lửa (flame cells)
13
tạo nên dòng chảy nhỏ các chất lỏng bài tiết vào trong các túi và chảy vào bàng
quang sau đó được bài tiết ra ngoài thường xuyên và đều đặn (Nogrady, 1993).
Hệ sinh dục: Cơ quan sinh dục của con cái bao gồm 3 phần: buồng trứng, chất
noãn hoàng và lớp nang. Ngay từ khi mới sinh ra, số lượng trứng đã có sẵn
trong buồng trứng.
Chân: Chân luân trùng có cấu tạo hình nhẩn không có sự phân đốt, có thể co rút và
cuối cùng là 1 hoặc 4 ngón chân (Dhert, 1996)
Sự chuyển tiếp giữa chân và thân là hậu môn. Đây là điểm nằm ở vị trí bên ngoài mặt
lưng là nơi thải ra của ruột, bàng quang và vòi trứng
Hình 2.2: Đặc điểm cấu tạo của Brachionus plicatilis (Dhert, 1996)
Theo James và Abu-Rezeq (1989), trọng lượng khô của luân trùng dòng S là 0,22 µg
và luân trùng dòng L là 0,33 µg.
Luân trùng dòng S và L sinh trưởng với tốc độ khác nhau, có khả năng chịu đựng
nhiệt độ khác nhau và có nhiệt độ sinh trưởng tối ưu khác nhau (Fushuko, 1989).
Dòng S sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ từ 28-35oC. Dòng L đạt sinh trưởng tối ưu ở
nhiệt độ từ 18-25oC.
Ngoài ra sự biến đổi về hình thái giữa các loài có thể xảy ra phụ thuộc vào độ mặn
hoặc chế độ cho ăn. Hiện tượng này có thể dẫn đến sự khác nhau tối đa là 15%
14
(Fukusho và Iwamoto, 1981). Những luân trùng cho ăn bằng men bánh mì thường lớn
hơn những luân trùng được cho ăn bằng tảo tươi (Dhert, 1996).
2.1.2 Đặc điểm sinh sản và chu kì sống
Tuổi đời luân trùng từ 3,4 - 4,4 ngày. Ở nhiệt độ 25oC sau 0,5 – 1,5 ngày ấu trùng bắt
đầu trở thành cơ thể trưởng thành và sau đó con cái đẻ liên tục khoảng 4 giờ lại đẻ
trứng 1 lần. Các con cái có thể sinh sản 10 thế hệ con con trước khi chết. Hoạt động
sinh sản của luân trùng phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường (Dhert, 1996).
Con đực có kích thước nhỏ hơn con cái và không có cơ quan tiêu hóa. Cơ quan giao
cấu của con đực chứa đầy tinh dịch. Con cái cũng có 2 dạng là con cái đơn tính và con
cái hữu tính (Dhert, 1996).
Vòng đời của luân trùng có sự luân phiên giữa 2 hình thức sinh sản (hình 2.3)
Sinh sản đơn tính: con cái vô tính sẽ sinh ra trứng lưỡng bội (2n) và sẽ phát triển thành
con cái vô tính. Con cái này sinh sản với tốc độ nhanh, nhịp sinh sản khoảng 4 giờ
dưới điều kiện thuận lợi. Tốc độ sinh sản phụ thuộc vào điều kiện nuôi và tuổi của
luân trùng. Đây là hình thức sinh sản nhanh nhất để tăng quần thể luân trùng và là
hình thức quan trọng trong hệ thống nuôi luân trùng.
Sinh sản hữu tính: Trong vòng đời của luân trùng, khi có sự biến động đột ngột của
điều kiện môi trường như nhiệt độ, nồng độ muối, … luân trùng sẽ chuyển sang hình
thức sinh sản hữu tính. Trong quá trình này xuất hiện cả con cái vô tính và con cái hữu
tính, chúng đều có hình thái giống nhau, khó phân biệt tuy nhiên con cái hữu tính sẽ
sinh ra trứng đơn bội (1n). Con cái hữu tính có 3 kiểu sinh sản:
Con non sinh ra từ những trứng đơn bội không thụ tinh sẽ phát triển thành con đực.
Con đực có kích thước bằng 1/3 kích thước con cái. Chúng không có ống tiêu hoá
và bàng quang nhưng có tinh hoàn đơn với nhiều tinh trùng thành thục.
Trứng nghỉ: là trứng đơn bội đã thụ tinh. Trứng nghỉ có vách tế bào dày giúp nó
chịu đựng qua điều kiện khắc nghiệt và khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nở thành con
cái vô tính.
Con cái vô tính.
15
Hình 2.3: Vòng đời của luân trùng (Dhert, 1996)
2.2 Kỹ thuật nuôi luân trùng
2.2.1 Các yếu tố môi trường nuôi luân trùng
Nhiệt độ
Luân trùng khá rộng nhiệt, khoảng nhiệt độ thích hợp 15 – 35 oC. Nhiệt độ dưới 10 oC
luân trùng sẽ hình thành trứng nghỉ và quần thể tàn lụi (Fushimi, 1989).
Nhiệt độ nuôi luân trùng phụ thuộc vào kiểu hình thái của chúng. Kiểu L được nuôi ở
nhiệt độ (18 – 25 oC) thấp hơn so với luân trùng kiểu S (28 – 35 oC). Nói chung khi
tăng nhiệt độ trong pham vi tối ưu thường dẫn đến tăng hoạt động sinh sản. Tuy nhiên
nuôi luân trùng ở nhiệt độ cao sẽ làm tăng chi phí thức ăn. Ở nhiệt độ cao luân trùng
sẽ tiêu thụ rất nhanh nguồn carbonhydrate và chất béo dự trữ (Dhert, 1996). Trong
môi trường nuôi nên duy trì nhiệt độ ở khoảng 20 - 30 oC là tốt nhất (Hoff và Snell,
2004).
pH
Trong tự nhiên luân trùng có thể sống ở pH từ 5 -10 (Fulks et al., 1991). Theo
Mitchell (1992), luân trùng nước ngọt có pH thích hợp là 6 – 8. Nghiên cứu của
Mitchell và Joubert (1986) cho thấy tại giá trị pH bằng 9,5 thì B.calyciflorus có thời
16
gian sống và sinh sản cao nhất và tại giá trị pH này không có trứng nghỉ. Ngoài ra,
theo Schluter (1981) quan sát sự phát triển của quần thể B.rubens thì mật độ đạt cao
nhất tại pH bằng 6 – 8, còn pH nhỏ hơn 4,5 hoặc lớn hơn 9,5 thì luân trùng không tồn
tại.
Ánh sáng
Cường độ ánh sáng 2000 lux, chu kỳ chiếu sáng 18 giờ sáng: 6 giờ tối mỗi ngày (Hoff,
1989). Fukusho (1989) cho rằng, ảnh hưởng trực tiếp của ánh sáng lên luân trùng thì
chưa rõ. Theo Fulks et al. (1991), ánh sáng kích thích sự phát triển của luân trùng nhờ
vào sự gia tăng phát triển của vi khuẩn quang hợp và tảo trong bể nuôi
Oxy
Các luân trùng có thể sống sót trong nước chứa oxy hòa tan thấp tới 2mg /L. Đặc biệt,
B.calyc