Đề tài “ Thực nghiệm nuôi ghép cá chép dòng Hungary trong mô hình lúa – cá kết
hợp ở Tỉnh Hậu Giang” bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2008 và kết thúc tháng
4/2009. Đề tài gồm 2 nghiệm thức với 4 ruộng được bố trí ở hai huyện Vị Thủy và
Long Mỹ tỉnh Hậu Giang, nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng
suất cá nuôi trong mô hình lúa – cá kết hợp.
Kết quả thực nghiệm nuôi cho thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ (27,5 –
30,25 0C), pH nước (6,26 – 7), độ trong (10 – 20 cm), DO (4 – 6 ppm), hàm lượng
COD (5,4 – 17,8 ppm), N-NH3
(0,5 – 1ppm), hàm lượng P-PO43-(0,1 – 1 ppm), H2S
(0,24 – 0,44 ppm) nằm trong giới hạn thích hợp cho các loài cá nuôi vùng nhiệt đới.
Thành phần giống loài thực vật phù du được xác định ở nghiệm thức có 83 – 88
loài, động vật phù du 59 – 63 loài và động vật đáy chỉ xuất hiện 6 – 8 loài. Sinh
lượng phiêu sinh động vật và động vật đáy của nghiệm thức 2 ( 9.196 cá thể/lít,
1.109 con/m2) cao hơn so với nghiệm thức 1 (4.300 cá thể/ lít, 534 con/m2). Tuy
nhiên sinh lượng của thực vật phù du của nghiệm thức 1 (784.001 cá thể/lit) thấp
hơn so với nghiệm thức 2 (2.005.500 cá thể/lít). Tỷ lệ sống cá nuôi của nghiệm thức
2 thấp hơn nghiệm thức 1. Tuy nhiên, năng suất cá nghiệm thức 2 (917,3 kg/ha) cao
hơn so với nghiệm thức 1 (857,6 kg/ha). Hiệu suất đồng vốn, tỷ suất lợi nhuận
(1,52, 0,52) mang lại từ mô hình của nghiệm thức 2 thấp hơn so với nghiệm thức 1
(2,09, 1,09).
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, cá chép dòng Hungary có thể xem là đối tượng
hoàn toàn có khả năng phát triển và nâng cao năng suất cá nuôi trong mô hình lúa –
cá kết hợp.
75 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2338 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực nghiệm nuôi ghép cá chép dòng hungary trong mô hình lúa – Cá kết hợp ở tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHAN MINH TUẤN
THỰC NGHIỆM NUÔI GHÉP CÁ CHÉP DÒNG HUNGARY
TRONG MÔ HÌNH LÚA – CÁ KẾT HỢP
Ở TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHAN MINH TUẤN
THỰC NGHIỆM NUÔI GHÉP CÁ CHÉP DÒNG HUNGARY
TRONG MÔ HÌNH LÚA – CÁ KẾT HỢP
Ở TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
Ks. NGUYỄN THANH HIỆU
2009
-i-
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy Sản – Đại Học
Cần Thơ đã nhiệt tình hướng dẫn cho em được thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn cán bộ Trại Thực Nghiệm Cá Nước Ngọt, Bộ Môn Thủy Sinh Học Ứng
Dụng cùng một số hộ nông dân ở huyện Long Mỹ: (anh) Phạm Thành Vũ, (chú)
Nguyễn Minh Dần, Huyện Vị Thủy: (chú) Nguyễn Văn Xê và Huỳnh Văn Mới,
huyện Vị Thủy của tỉnh Hậu Giang đã tao điều kiện, giúp đỡ cho em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Dương Nhựt Long và Nguyễn Thanh Hiệu đã tận
tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báo cho em để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Sau cùng là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ em
hoàn thành chương trình học tập và luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
-ii-
TÓM TẮT
Đề tài “ Thực nghiệm nuôi ghép cá chép dòng Hungary trong mô hình lúa – cá kết
hợp ở Tỉnh Hậu Giang” bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2008 và kết thúc tháng
4/2009. Đề tài gồm 2 nghiệm thức với 4 ruộng được bố trí ở hai huyện Vị Thủy và
Long Mỹ tỉnh Hậu Giang, nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng
suất cá nuôi trong mô hình lúa – cá kết hợp.
Kết quả thực nghiệm nuôi cho thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ (27,5 –
30,25 0C), pH nước (6,26 – 7), độ trong (10 – 20 cm), DO (4 – 6 ppm), hàm lượng
COD (5,4 – 17,8 ppm), N-NH3 (0,5 – 1ppm), hàm lượng P-PO43-(0,1 – 1 ppm), H2S
(0,24 – 0,44 ppm) nằm trong giới hạn thích hợp cho các loài cá nuôi vùng nhiệt đới.
Thành phần giống loài thực vật phù du được xác định ở nghiệm thức có 83 – 88
loài, động vật phù du 59 – 63 loài và động vật đáy chỉ xuất hiện 6 – 8 loài. Sinh
lượng phiêu sinh động vật và động vật đáy của nghiệm thức 2 ( 9.196 cá thể/lít,
1.109 con/m2) cao hơn so với nghiệm thức 1 (4.300 cá thể/ lít, 534 con/m2). Tuy
nhiên sinh lượng của thực vật phù du của nghiệm thức 1 (784.001 cá thể/lit) thấp
hơn so với nghiệm thức 2 (2.005.500 cá thể/lít). Tỷ lệ sống cá nuôi của nghiệm thức
2 thấp hơn nghiệm thức 1. Tuy nhiên, năng suất cá nghiệm thức 2 (917,3 kg/ha) cao
hơn so với nghiệm thức 1 (857,6 kg/ha). Hiệu suất đồng vốn, tỷ suất lợi nhuận
(1,52, 0,52) mang lại từ mô hình của nghiệm thức 2 thấp hơn so với nghiệm thức 1
(2,09, 1,09).
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, cá chép dòng Hungary có thể xem là đối tượng
hoàn toàn có khả năng phát triển và nâng cao năng suất cá nuôi trong mô hình lúa –
cá kết hợp.
-iii-
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... i
Xin chân thành cảm ơn.TÓM TẮT ........................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. vi
Chương I ................................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................... 1
1.3 Đề tài được thực hiện với những nội dung sau .............................................. 1
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .......................................................... 2
Chương II ............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 3
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................... 3
2.1.1 Phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học của cá Chép (Cyprinus carpio,
Linnaeus) ....................................................................................................... 3
2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của cá Mè Vinh (Barbonymus gonionotus) ... 7
2.1.3 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi (Oreochomis niloticus) ............ 8
2.1.4 Năng suất của mô hình Lúa – Cá kết hợp trong và ngoài nước .............. 9
2.1.5 Hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình Lúa – Cá kết hợp ...................... 10
Chương III ............................................................................................................. 12
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 12
3.1 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 12
3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị ..................................................................... 12
3.1.2 Nguồn cá thực nghiệm ........................................................................ 12
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
3.2.1 Bố trí nghiệm thức .............................................................................. 12
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................... 14
3.2.3 Cơ cấu thả nuôi các loài cá .................................................................. 14
3.3 Thực nghiệm nuôi gồm các bước sau .......................................................... 14
3.3.1 Chuẩn bị ruộng làm nghiệm thức......................................................... 14
3.3.2 Cải tạo ruộng thật kĩ trước khi làm nghiệm thức .................................. 14
3.3.3 Quản lý hệ thống nuôi ......................................................................... 15
3.4 Phương pháp thu, phân tích mẫu và xử lý số liệu ....................................... 15
3.4.1 Thu mẫu .............................................................................................. 15
3.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình .............................................................. 19
Chương IV ............................................................................................................ 20
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 20
4.1 Môi trường nước ......................................................................................... 20
4.1.1 Các yếu tố thủy lý hóa ......................................................................... 20
4.1.2 Thủy sinh vật ...................................................................................... 26
4.3 Sinh trưởng và năng suất cá nuôi trong hệ thống nghiệm thức..................... 30
4.3.1 Sự sinh trưởng của các loài cá nuôi trong 2 nghiệm thức .......................... 30
4.3.2 Năng suất của cá nuôi sau chu kỳ 6 tháng nuôi .................................... 31
-iv-
Chương V .............................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 33
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 33
5.2 Đề xuất ....................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 34
-v-
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Cấu trúc thành phần giống loài Phytoplankton ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.2 Cấu trúc thành phần giống loài Zooplankton ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.3 Cấu trúc thành phần giống loài Zoobenthos ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.4 Sinh trưởng về khối lượng ở 3 loài cá nuôi ở nghiệm thức 1
Bảng 4.5 Sinh trưởng về khối lượng ở 3 loài cá nuôi ở nghiệm thức 2
Bảng 4.6 Năng suất của cá sau chu kỳ 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 1
Bảng 4.7 Năng suất của cá sau chu kỳ 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 2
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế ở 2 nghiệm thức
-vi-
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá chép dòng Việt
Hình 2.2 Cá chép dòng Hungary
Hình 3.1Ruộng I diện tích 4000 m2
Hình 3.2 Ruộng II diện tích 6000 m2
Hình 3.3 Ruộng III diện tích 5000 m2
Hình 3.4 Ruộng IV diện tích 6000 m2
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.2 Biến độ trong ở 2 nghiệm qua các đợt thu mẫu
Hình 4.3 Biến động DO ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.4 Biến động H2S ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.5 Biến động COD ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.6 Biến động N-NH3 ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.7 Biến động P-PO43- ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.8 Số lượng Phytoplankton của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.9 Số lượng Zooplankton của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.10 Số lượng Zoobenthos của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
1
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Có 9 trong tổng số 13 tỉnh thành thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu
ảnh hưởng của nước lũ hàng năm. Nước lũ cung cấp một lượng nguồn nước ngọt
khổng lồ cùng với nguồn lợi thủy sản tự nhiên phong phú cho hoạt động thủy sản
cũng như mang nhiều phù sa bồi đắp ruộng đồng và nhiều thuận lợi cũng như khó
khăn trong nuôi trồng thủy sản.
Thực tiển cho thấy với tiềm năng mặt nước rất lớn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt phát triển ở ĐBSCL nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng, bên cạnh sự
thành công và hiệu quả lợi nhuận mang lại từ việc nuôi cá Chép trong các mô hình
sản xuất kết hợp như mô hình Lúa – Cá, mô hình VAC cùng với các mô hình nuôi
ghép trong mươn vườn và ao đất, thì gần đây với những biểu hiện khá rõ nét về mặt
di truyền cùng với sự suy giảm về tốc độ tăng trưởng, chất lượng sản phẩm của cá
Chép đã bắt đầu xuất hiện từ những loài cá Chép mà người dân thả nuôi trong ruộng
lúa. Nhận xét này được minh chứng qua ghi nhận từ thực tế nuôi cá Chép tại điạ bàn
của xã Đông Hiệp, huyện Cờ Đỏ Thành Phố Cần Thơ qua các năm 2003, 2004 và
năm 2005. Trong quá trình nuôi, cho thấy tăng trưởng của cá Chép có dấu hiệu
chậm lớn, sau 1 chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng trong mô hình Lúa – Cá kết hợp, trọng
lượng cá Chép nuôi khi thu hoạch chỉ đạt dao động từ 300 – 500 g/con.
Trong khi đó, cá Chép dòng Hungary còn gọi là cá Chép Hungary với những đặc
điểm ưu việt về tốc độ tăng trưởng của cá nhanh, sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng
lượng của cá có thể đạt từ 0,8 – 1,2 kg/con, năng suất cao, đầu nhỏ chất lượng thịt
nhiều….có thể xem là đối tượng hoàn toàn có khả năng phát triển và nâng cao năng
suất cá nuôi trong ruộng lúa. Chính vì những lí do trên, đề tài “Thực nghiệm nuôi
ghép cá Chép dòng Hungary trong mô hình lúa – cá kết hợp ở tỉnh Hậu Giang”
được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thực nghiệm nuôi cá chép dòng Hungary, nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ
sống và năng suất của cá trong mô hình lúa – cá kết hợp ở vùng nông thôn tỉnh Hậu
Giang.
1.3 Đề tài được thực hiện với những nội dung sau
1) Khảo sát điều kiện môi trường nước (nhiệt độ, pH, O2, COD, N-NH4+, H2S, P-
PO43-), động thực vật phiêu sinh và động vật đáy trong mô hình lúa – cá kết hợp ở
tỉnh Hậu Giang.
2
2) Khảo sát tăng trọng, tỉ lệ sống và năng suất của cá nuôi.
3) Phân tích hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi thương phẩm cá chép dòng
Hungary so với cá chép dòng Việt.
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Bắt đầu thực hiện đề tài từ tháng 10/2008 và kết thúc vào tháng 4/2009.
Địa điểm: Đề tài được thực hiện ở 2 huyện Vị Thủy và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang.
3
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1.1 Phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học của cá Chép (Cyprinus carpio,
Linnaeus)
Hình 2.1 Cá chép dòng Việt
Hình 2.2 Cá chép dòng Hungary
2.1.1.1 Phân loại
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ cá Chép: Cypriniformes
Họ cá Chép: Cyprinidae
Giống cá Chép: Cyprinus
Loài: Cyprinus carpio. L.1758. Theo L.S Berg (1950)., Mai đình Yên
(1978) và Trần Đình Trọng (1965a).
4
Đặc điểm về hình thái của cá chép
Đặc điểm cá chép đồng bằng bắc bộ
Đây là loại hình được coi là đại diện của cá chép Việt Nam chúng sống tập tập
thành những quần đàn lớn. Loại hình cá này có những đặc điểm như vẩy bao phủ
toàn thân, vẩy phía đường bên thường có màu xanh đen nhạt, vẩy phần bụng thường
có màu trắng bạc hoặc trắng ngà, mắt lớn, chiều dài thường gấp ba lần chiều cao,
vẩy đường bên 32 – 34, số đốt sống dao động từ 32 – 35 cái ( Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
Đặc điểm hình thái cá chép Vàng
Cá chép Vàng được di nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ XX. Loại hình cá này
có một số đặc điểm điển hình như toàn cơ thể màu vàng nhạc đến vàng đạm, có thể
gặp cá thể màu đồng đỏ nhạt. Số đốt thân giao động 32 – 36, vẩy quanh cuốn đuôi 8
– 9 và số que mang trên cung mang thứ nhất dao động 18 – 19. Loại hình cá chép
Vàng được coi là 1 trong những loại hình cá cảnh ở Nhật Bản vì ngoài những cá thể
cơ thể có một màu còn có những cá thể có 2 màu trên thân (Nuyễn Văn Kiểm,
2004).
Đặc điểm hình thái cá chép Hungary
Hiện nay viện nghiên cứu cá Szarvas (Hungary) đang lưu giữ nhiều dòng cá chép
trên thế giới. Những dòng cá chép địa phương và nhập nội đã được lai tạo với nhau
theo nhiều phương pháp như lai đơn, lai kép, lai lui, chọn lọc qua nhiều thế hệ khác
nhau, kết quả đã tạo được những thế hệ con lai phù hợp với mục đích của nghiên
cứu.
Dòng chép Hungary (Szarvas P3) hiện nay đang được nuôi dưỡng tại Việt Nam
cũng đã được nghiên cứu và chọn lọc như vậy, trong đó chỉ tiêu sinh trưởng, sinh
sản của cá được ưu tiên trong quá trình chọn lọc.
Trước đây Trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ cũng đã
tiếp nhận 8 cá thể chép Hungary dòng Szarvas P3 với trọng lượng trung bình 1,2
kg/con và đã cho sinh sản. Đo đếm các chỉ tiêu hình thái những cá thể này cho phép
ghi nhận được một số chỉ tiêu của loại hình cá chép này như sau: trị số Depth: 3,46
± 0,82; vẩy đường bên: 33,0 ± 0,26; tia mền vây lưng:19,0 ± 0,27; số đốt sống thân:
34,0 ± 0,23. (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.1.2 Phân bố
Cá phân bố rộng trên thế giới, trừ Nam Mỹ, Madagasea và Châu Úc, Tây Bắc Mỹ,
chịu được nhiệt độ 0 – 4 0C sống thích hợp ở 20 – 270C. Cá sống tự nhiên và nuôi
trong ao đầm. Nghề nuôi và tuyển chọn cá Chép đã có lịch sử lâu đời, nhất là ở
5
Trung Quốc. Hiện nay nước ta đã nhập các dòng cá Chép từ Indonexia, Hunggari,…
đề lai tạo với cá Chép Việt Nam nuôi trong ao, hồ, đồng ruộng (Nguyễn Tấn Trịnh,
1996).
2.1.1.3 Sinh trưởng
Cá Chép là loài có kích thước thuộc cỡ trung bình, cỡ lớn nhất có thể đạt 15 – 20
kg. Những nghiên cứu ở hạ lưu Sông Hồng cho thấy cấu trúc tuổi của đàn cá khá
phức tạp, gồm cá từ dưới 1 đến 6 tuổi. Cá 1 tuổi chiều dài trung bình 17,0 cm, cá 6
tuổi có chiều dài trung bình khoảng 47,5 cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo
tuổi. Trong ao nuôi ở nước ta, trọng lượng trung bình của cá 1 năm đạt 0,2 – 0,3 kg,
2 năm trên dưới 0,5 kg (Mai Đình Yên, 1983).
2.1.1.4 Dinh dưỡng
Cá Chép là loài ăn tạp thiên về động vật không xương sống, sống đáy, Trong ống
tiêu hóa của cá thức ăn rất đa dạng như mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây, các loài giáp
xác (Copepoda, decopoda, Malacostiaca,…).
Ấu trùng, côn trùng (Chironomidae), thân mềm (Bivalvia, Gastropoda,…). Tính ăn
của cá Chép có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và sự hoàn thiện dần của
hệ thống men tiêu hóa trong cơ thể. Khi còn nhỏ thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du
có kích thước nhỏ. Khi trưởng thành, thức ăn thích hợp của cá Chép là sinh vật sống
đáy, ấu trùng côn trùng thủy sinh, mần non thủy thực vật. Ở cá trưởng thành thức ăn
viên thích hợp hơn, trong khi đó thức ăn ở dạng hạt nhỏ và lơ lửng lại có tác dụng
tốt đối với cá con.
Chất lượng thức ăn và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên của cá Chép là động vật
phù du sẽ đảm bảo nâng cao tỷ lệ sống của cá Chép ở giai đoạn đầu. Khi sử dụng
thức ăn nhân tạo mà có bổ sung vào thức ăn muối NaHCO3 và muối Sulfat của Mn,
Mg, Zn với liều lượng thích hợp thì sự tăng trưởng của cá Chép giống có thể tăng
tới 100 % (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Cá nuôi, ngoài nguồn thức ăn tự kiếm trong thủy vực, còn ăn các loại thức ăn gia
công và thức ăn nhân tạo khác.
2.1.1.5 Sinh sản
Cá thành thục sau 1 năm. Mùa đẻ của cá kéo dài từ mua Xuân đến cuối mùa Thu
nhưng tập trung vào các tháng Xuân Hè (3 – 6) hay Thu (8 – 9). Cá đẻ trứng bám
vào thực vật thủy sinh. Ở sông, cá di cư lên trung thượng lưu vào các sông suối nhỏ
giàu thực vật. Trong ao nuôi, cá đẻ ở các bụi cây cỏ ven bờ hay trong các đám bèo
sống nổi. Cá hay đẻ vào nửa đêm về sáng trước khi mặt trời mọc, nhất là sau những
6
cơn mưa rào, nước mát. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản 24 – 280C. Sức sinh sản
dao động 50.000 – 80.000 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.1.6 Giá trị kinh tế
Cá Chép là loài cá ngon có giá trị kinh tế cao, nhất là sau khi cá đã vỗ béo. Trong
điều kiện tự nhiên, cá khai thác thường từ 0,5 đến vài kg. Cá lớn có sản lượng thấp
do khai thác quá mức.
Cá Chép có thể đánh bắt bằng chài rê, câu rê, te, cup, lưới, vó bè,…
Cá Chép giống tốt nuôi trong ao với các loài cá khác đạt năng suất cao. Chẳng hạn ở
Ấn Độ trong ao nuôi cá Chép, Mè, Rohu, Mrigal, Catla, Trắm Cỏ đạt 4 – 9 tấn/ha.
Còn ở Israel ao nuôi cá Chép, Mè, Rô Phi đạt trên 7 tấn/ha (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
2.1.1.7 Các kết quả nghiên cứu trước đây
Về sinh sản
Ở điều kiện nuôi dưỡng tốt và ở vùng nước ấm quanh năm cá chép có thể đẻ nhiều
lần trong năm nhưng sức sinh sản sẽ giảm dần. Cá Chép ở ĐBSCL có thể đẻ 4 – 5
lần/năm (chu kỳ thành thục 45 – 50 ngày) nhưng sức sinh sản của những cá thể như
vậy sẽ thấp hơn 50.000 trứng/kg thể trọng lần đẻ thứ 3 trở đi. Vấn đề đẻ một hay
nhiều lần phụ thuộc vào nhiều yếu tố kể cả yếu tố di truyền của loài.
Sức sinh sản của cá Chép rất cao, cá càng lớn sức sinh sản càng cao và ngược lại.
trong điều kiện tự nhiên, sức sinh sản tương đối cảu cá Chép dao động 60.000 –
80.000 trứng/kg cá cái, đường kính của trứng sau khi trương nước 1,24 – 1,42 mm
và trọng lượng trứng 0,86 – 1,41 mg.
Thực tế trong nững năm qua cho thấy khi các cơ sở sản xuất cá Chép bột ở Cần Thơ
và vùng ĐBSCL thu gom cá chép trong các mô hình nuôi thương phẩm về cho đẻ
ngay thì số lượng thu được trên một đơn vị khối lượng cá cái thấp (30.000 40.000
trứng/kg các cái), tỷ lệ cá đẻ róc chỉ chiếm 50 – 60 %, kèm theo đó là tỷ lệ thu tinh
thấp (35 – 45 %) và tỷ lệ nở dao động 65 – 70 %. Liên quan tới vấn đề này có chế
độ nuôi cá, vì các cơ sở này thường chỉ nuôi cá với thức ăn chính là cám và cho ăn
không thường xuyên (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Các hình thức nuôi
Từ xưa đến nay, cá Chép được nuôi khá phổ biến không chỉ ở ĐBSCL, mà còn
được nuôi rộng rãi trong cả nước. Chúng thường được nuôi ghép với các loài cá
khác trong hệ thống canh tác. Ưu điểm của phương thức nuôi này là nâng cao hiệu
quả tổng hợp trong hệ thống canh tác nhờ cá tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên
7
trong nước kể cả sử dụng một số vi sinh vật hại lúa làm thức ăn, từ đó làm năng cao
năng