Luận văn Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá thát lát (chitalachitala) trong ao đất tại tỉnh Hậu Giang

Thí nghiệm nhằm đánhgiáhiệuquảcủaviệcnuôi ghépcáThátláttrong mô hìnhVACB vàao đất, đồngthờinghiên cứucácyếutốmôi trường, sựtăng trưởng, tỷlệsốngcủacánuôi ghéptrong 2 môhình. Thiếtlậphệthốngnuôi thuỷsảnkếthợpnhằmthiếtlậpmộthệthốngnuôi thíchnghi cao vớinguồntài nguyên, nhữngnguồnvậtliệurẻtiền để đầutưcho hệthốngnuôi vàsảnxuất ra nhữngsảnphẩmcógiátrịvàhiệuquảcao. Các yếu tố môi trường theo dõi ở nghiệmthứcI và II trong môhìnhVACB và ao đấtnhư: nhiệt độ (31,9–350 C và 28-390 C), pH (7–9,1 và 7–9,1), Oxy (2–5 ppm và 4–6ppm), TAN vàPO4(0.0–10 ppm và 0,0–1 ppm), H2S (0,10–0,181 ppm và 0,011–0,49 ppm), NO2(0,0–0,5 và0,0–0,5). Hầu hết cácyếutốnày đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên mộtsốyếutốmôi trườngnhưTAN, PO4 ởnghiệmthứcI cácyếutố nàynồng độrấtcao, cóthể ảnhhưởngbấtlợi đốivớicánuôi, tuy nhiên các loàinuôi cókhảnăng chịu đựngcao nên không ảnhhưởng đếnsựpháttriển. ỞnghiệmthứcI thìtốc độtăng trưởngcủacáRôphi vàSặcrằncao hơn so vớinghiệmthứcII còntốc độtăng trưởngcủacáThátlát ởnghiệmthứcI thấp hơn so cáThátlát ởnghiệmthứcII. Tỉ lệ sống của cá ởnghiệmthứcI nuôi ghépcáThátlátvớicáRôphi, Sặcrằn ởnghiệmthứcI thìtỉ lệ sống của cáThát lát (33,9 %)Rôphi (79,19 %) vàSặc rằn(79 %) cao hơn so vớinghiệmthứcII nuôi ghépcáThátlát(81,7 %) với cáRôphi (74,2 %), Sặcrằn(76,7 %) trong môhìnhao đất. Tỷlệsốngcủacá Thát lát (33,9 % và 81,7 %) ở nghiệm thức I thấp hơn so với nghiệm thức II.Nguyên nhân tỷ lệ sống của cá Thát lát thấp trong mô hình VACB chủ yếu là do quá trình chăm sóc của một số nông hộ không kỹ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống chung của cá Thát lát bị thấp.

pdf39 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá thát lát (chitalachitala) trong ao đất tại tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN NGÔ TUẤN VINH THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 2009 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN NGÔ TUẤN VINH THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS.DƯƠNG NHỰT LONG KS.NGUYỄN HOÀNG THANH 2009 i LỜI CẢM TẠ Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến anh Nguyễn Hoàng Thanh đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin được gởi lời cám ơn đến các anh chị đi trước, các bạn cùng mảng đề tài đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Và sau cùng là lòng biết ơn chân thành đến gia đình và những người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để tác giả hoàn thành chương trình học này. Chân thành cảm ơn! ii TÓM TẮT Thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi ghép cá Thát lát trong mô hình VACB và ao đất, đồng thời nghiên cứu các yếu tố môi trường, sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá nuôi ghép trong 2 mô hình. Thiết lập hệ thống nuôi thuỷ sản kết hợp nhằm thiết lập một hệ thống nuôi thích nghi cao với nguồn tài nguyên, những nguồn vật liệu rẻ tiền để đầu tư cho hệ thống nuôi và sản xuất ra những sản phẩm có giá trị và hiệu quả cao. Các yếu tố môi trường theo dõi ở nghiệm thức I và II trong mô hình VACB và ao đất như: nhiệt độ (31,9–350 C và 28-390 C), pH (7–9,1 và 7–9,1), Oxy (2–5 ppm và 4–6ppm), TAN và PO4 (0.0–10 ppm và 0,0–1 ppm), H2S (0,10–0,181 ppm và 0,011–0,49 ppm), NO2 (0,0–0,5 và 0,0–0,5). Hầu hết các yếu tố này đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên một số yếu tố môi trường như TAN, PO4 ở nghiệm thức I các yếu tố này nồng độ rất cao, có thể ảnh hưởng bất lợi đối với cá nuôi, tuy nhiên các loài nuôi có khả năng chịu đựng cao nên không ảnh hưởng đến sự phát triển. Ở nghiệm thức I thì tốc độ tăng trưởng của cá Rô phi và Sặc rằn cao hơn so với nghiệm thức II còn tốc độ tăng trưởng của cá Thát lát ở nghiệm thức I thấp hơn so cá Thát lát ở nghiệm thức II. Tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức I nuôi ghép cá Thát lát với cá Rô phi, Sặc rằn ở nghiệm thức I thì tỉ lệ sống của cá Thát lát (33,9 %)Rô phi (79,19 %) và Sặc rằn (79 %) cao hơn so với nghiệm thức II nuôi ghép cá Thát lát (81,7 %) với cá Rô phi (74,2 %), Sặc rằn (76,7 %) trong mô hình ao đất. Tỷ lệ sống của cá Thát lát (33,9 % và 81,7 %) ở nghiệm thức I thấp hơn so với nghiệm thức II.Nguyên nhân tỷ lệ sống của cá Thát lát thấp trong mô hình VACB chủ yếu là do quá trình chăm sóc của một số nông hộ không kỹ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống chung của cá Thát lát bị thấp. iii MỤC LỤC CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1 1.1 Giới thiệu...........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2 1.3. Nội dung ...........................................................................................................2 1.4. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................2 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3 2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và Ao đất .............................................................3 2.2. Một số loài cá nuôi trong mô hình ...................................................................4 2.2.1 Cá Thát lát còm .............................................................................................4 2.2.2 Cá Rô phi........................................................................................................5 2.2.3. Cá Sặc rằn......................................................................................................6 2.3. Các nghiên cứu gần đây ...................................................................................8 CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................10 3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................10 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................10 3.2.2 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................10 3.2.3. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi cá Thát lát còm trong hệ thống kết hợp .........................................................................................................................11 3.2.4. Cải tạo ao nuôi..............................................................................................12 3.2.5. Thả cá ...........................................................................................................12 3.2.6. Cho cá ăn ......................................................................................................12 3.2.7. Chăm sóc.........................................................................................12 3.2.8. Thu hoạch .....................................................................................................13 3.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu................................................................13 3.3.1. Khảo sát các yếu tố về môi trường nước trong hệ thống thực nghiệm ........13 3.3.2. Khảo sát sự tăng trưởng của cá Thát lát còm, Rô phi, Sặc rằn nuôi thương phẩm...........................................................................................................13 iv 3.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................13 3.4.1. Phân tích và thống kê số liệu........................................................................14 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ -THẢO LUẬN .............................................................15 4.1. Các yếu tố môi trường.....................................................................................15 4.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................15 4.1.2. pH .................................................................................................................15 4.1.3. Oxy ...............................................................................................................16 4.1.4 NO2 - và NO3 ..................................................................................................16 4.1.5 H2S................................................................................................................17 4.1.6 PO4 3- và TAN ................................................................................................17 4.2. Kết quả tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và II...........................................18 4.2.1 Trọng lượng trung bình (g) ...........................................................................18 4.2.2 Tốc độ tăng trưởng DWG (g/ngày) của 3 loại cá .........................................19 4.2.3 Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức I và II ..................20 4.2.4 So sánh tốc độ tăng trưởng của nghiệm thức I và và nghiệm thức II .........21 4.2.5 Tỷ lệ sống ......................................................................................................21 CHƯƠNG V KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ...................................................................23 5.1 Kết luận ............................................................................................................23 5.2 Đề xuất .............................................................................................................23 CHƯƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................24 PHỤ LỤC ...............................................................................................................26 v DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1: Nhiệt độ, pH, DO trong các ao nuôi ở nghiệm thức I và II ......................15 Bảng 2: Bảng 2: Hàm lượng NO2 và NO3 ở nghiệm thức I và II ...........................16 Bảng 3: Bảng 3: Hàm lượng H2S ở nghiệm thức I và II........................................... 17 Bảng 4: Hàm lượng PO43-và TAN ở nghiệm thức I và II .....................................17 Bảng 5: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II ........................................18 Bảng 6: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II ( 56 và 72 ngày).............19 Bảng 7 : Tỷ lệ sống cá nuôi ở nghiệm thức I và II ................................................21 Biểu đồ 1: Sự biến động khối lượng trung bình ở nghiệm thức I ........................20 Biểu đồ 2: Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức II ...............20 Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và nghiệm thức II ...........21 vi DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Mô hình hệ thống VACB ..................................................................................... 3 Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất ..................................................................... 3 1 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Trong những năm qua, thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hằng năm tăng từ 15-20%, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 2,4 tỉ USD (Huỳnh Trường Giang, 2008). Nghề nuôi không chỉ góp phần làm tăng năng xuất kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta mà còn có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho nguời nuôi thuỷ sản. Ở Việt Nam, đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu Long là một vùng đất thấp rộng lớn khoảng 4 triệu ha, chiếm 12% tổng diện tích của đất nước với đặc tính có hệ thống sông ngòi chằng chịt. Đồng Bằng Sông Cửu Long có tiềm năng rất lớn về phát triển nông nghiệp và thủy sản .Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản trên 1,4 triệu ha, trong đó nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng 500.000 ha. Các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt tập trung ở một số tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang... Với các mô hình như: canh tác lúa - tôm, canh tác lúa–cá, mương vườn… Với các loại cá đồng truyền thống cá Lóc, cá Rô, cá Sặc, cá Trê, cá Thát lát, cá Rô phi, cá mè Vinh (Phạm Đình Đôn, 2009). Hậu Giang một tỉnh đang có phong trào nuôi thủy sản phát triển, một trong những loại cá hiện nay nuôi thành công của tỉnh là cá Thát lát, với nhiều mô hình nuôi được áp dụng như nuôi ghép trong mô hình VAC, mô hình nuôi ao đất….(Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia, 2009) Tuy nhiên trong quá trình phát triển mở rộng mô hình nuôi, bên cạnh những thành công bước đầu về hiệu quả thu nhập, người nuôi cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc biệt là Hậu Giang vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn, ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của phong trào nuôi đó là: tỉ lệ sống và năng suất, sản lượng cá nuôi thường không ổn định, mật độ nuôi tăng quá cao, tỉ lệ sống giảm rất thấp 50–60%, mô hình nuôi chủ yếu nhỏ lẻ và đặc biệt kỹ thuật chưa có nên quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh nếu việc quản lý nguồn thức ăn và nguồn nước không chủ động… Do vậy, nhằm từng bước khắc phục những trở ngại như đã đề cập, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nuôi cá phát triển thể hiện tính ổn định, hiệu quả. Thiết nghĩ vấn đề thực nghiệm nghiên cứu thay đổi phương thức nuôi, lựa chọn mô hình nuôi phù hợp và hiệu quả nhất đối với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc 2 biệt là Hậu Giang là giải pháp kỹ thuật rất cần được đầu tư khảo nghiệm và có giải pháp khắc phục hợp lý. Do vậy việc thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá Thát lát trong ao đất tại tỉnh Hậu Giang là nhu cầu cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao mức sống cho người dân là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa. 1.2 Mục tiêu của đề tài Thực nghiệm thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng những cơ sở dữ liệu về đặc điểm môi trường nước, tỉ lệ sống, tăng trưởng và năng suất của cá Thát lát cho việc phân tích và so sánh tính hiệu quả kinh tế mang lại của từ việc nuôi ghép cá Thát lát trong 2 mô hình VACB và mô hình nuôi thủy sản chuyên canh góp phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước vào việc nuôi cá ở tỉnh Hậu Giang nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung. 1.3. Nội dung Thực nghiệm nuôi cá Thát lát, Rô phi, Sặc rằn trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất được thực hiện trên cơ sở khảo sát, phân tích và so sánh những nội dung chính như sau: - Khảo sát một số yếu tố môi trường nước ao nuôi cá trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. - Khảo sát sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất cá nuôi trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. - Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình cá nuôi trong 2 mô hình VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất. 1.4. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tổ chức nuôi thực nghiệm trong điều kiện gắn liền với hoạt động thực tiễn sản xuất của nông hộ tại huyện Châu Thành và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang (từ tháng 4–6 năm 2009). 3 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và ao đất Hệ thống nuôi kết hợp cá trong mô hình VACB là hệ thống nuôi kết hợp nguồn thải từ hệ thống chuồng nuôi thông qua hệ thống túi ủ, nước thải từ hệ thống túi ủ giúp tăng nguồn thức ăn tự nhiên cho cá nuôi, giảm chi phí cho quá trình nuôi. Hình 1: Mô hình hệ thống VACB Trong các mô hình nuôi cá trong ao đất thì nguồn thức ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp và thức ăn cá tạp, phù hợp cho quá trình sinh trưởng phát triển của cá nuôi. Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất 4 2.2.Một số loài cá nuôi trong mô hình 2.2.1 Cá Thát lát còm a. Tập tính sống: Cá Thát lát còm thuộc loài cá nước ngọt, tuy nhiên cũng có thể sống ở độ mặn 6%0. Cá thích sống ở nước tĩnh , thường chui rúc vào các rặng cây, hốc đá. Cá thích sống trong môi trường pH giao động từ 5,5–8, nhiệt độ từ 20-320C. Ở nhiệt độ dưới 150C cá sẽ ngừng ăn và nếu kéo dài cá sẽ mất sức đề kháng và dễ nhiễm bệnh. Nhờ cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chịu đựng được môi trường sống chật hẹp, có hàm lượng Oxy thấp. Tuy nhiên cá mẫn cảm với sự biến động của chất lượng nước và các loại hoá chất. Do vậy phải thận trọng trong việc sử dụng hoá chất để xử lý môi trường nước và ngay cả trong điều trị bệnh (Đoàn Khắc Độ, 2008). b. Đặc điểm dinh dưỡng Hệ tiêu hóa của cá gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Miệng trước rộng, rạch miệng xiên kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu cái, lá mía và lưỡi. Ngoài ra, còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi. Thực quản ngắn, rộng và có vách hơi dài. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa ruột non và ruột già không phân biệt rõ ràng. Tỉ lệ Li/Lo = 0,3 cho nên đây là loài ăn động vật (Dương Nhựt Long, 2004). Cá Thát lát là loài cá ăn tạp gồm cả thực vật và động vật (cá con, côn trùng, tép), cá họat động mạnh về đêm. Thức ăn thường là trùng sống, cá mồi, các lòai cá tạp và thức ăn tự chế biến từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như rau xanh, bèo hoa dâu, cám, cua, ốc băm nhỏ (Nguyễn Chung, 2006). Cá ăn phiêu sinh thực vật và thực vật nhưng số lượng ít chỉ chiếm 20-30% tổng lượng thức ăn. Cá có tập tính tranh giành mồi và đặc biệt có thể tấn công những con mồi khác, cần lưu ý đến việc cho ăn, không để cá đói, không thay đổi thức ăn đột ngột làm cho cá dễ bỏ ăn và kiệt sức (Đoàn Khắc Độ, 2008). c. Đặc điểm sinh trưởng Thời gian từ khi trứng thụ tinh ấp nở là 7 ngày, cá bột mới nở đến cá con mất 35-40 ngày mới đạt 3-4 cm, cá giống lớn chậm, phải kéo dài thêm 30-40 ngày mới đạt chiều dài 12-15 cm, cá sẽ lớn nhanh nuôi 6 tháng đạt trọng lượng 400-500 g/con và nuôi 12 tháng có thể đạt trọng lượng 1 kg/con. Cá càng lớn thì thịt càng thơm và dai. 5 Cá Thát lát còm một năm tuổi trưởng thành nặng 1-1,2 kg, cá thành thục sinh sản là 2 năm tuổi, nặng khoảng 2 kg (Nguyễn Chung, 2006). d. Đặc điểm sinh học sinh sản Bể đẻ chứa 40-60 L và có nhiều thực vật thủy sinh, đá làm giá thể cho cá. Có thể thiết kế đá như một hang động cho cá vào đẻ. Mức nước sâu khoảng 10 cm và nhiệt độ cố định khoảng 24,5o C. Khó phân biệt cá đực, cá cái. Tới mùa sinh sản, cá đực trở nên vàng hơn, bơi rất quyến rũ và bắt đầu dùng thân dọn sạch vùng chuẩn bị đẻ. Trong sinh sản nhân tạo, lúc sinh sản, cá cái bơi đảo lộn dồn ép thành bụng để đẻ trứng dính vào các giá thể (gạch tàu, chậu hoa). Trong khi đó con đực bơi cuộn theo và thụ tinh trứng. Khi đẻ trứng xong, con cái rời khỏi trứng, lúc này nên bắt con cái ra khỏi bể. Con đực sẽ bảo vệ trứng, dồn trứng vào giữa và quạt nước cung cấp dưỡng khí cho trứng. Số lượng trong một lần đẻ khoảng 100-150 trứng và đẻ thành nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10-15 trứng. Trong tự nhiên cá thường đẻ ở vùng nước cạn có thực vật thủy sinh. Tuỳ vào nhiệt độ, thời gian nở của trứng sẽ khác nhau ờ 24o C trứng sẽ nở 5-6 ngày. Trứng cá thuộc loại trứng lớn và dể bị nấm. Lúc này nên cho vào bể Methylene Blue với nồng độ 5 ppm. Cá bơi lội tự do và bắt đầu ăn được luân trùng và ấu trùng artemia sau 2-3 ngày (Dương Nhựt Long, 2004). 2.2.2 Cá Rô phi a. Nguồn gốc và sự phân bố Cá Rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá Rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được nuôi phổ biến là cá Rô phi vằn, Rô phi xanh, Rô phi đỏ và Rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá Rô phi vằn. Ngày nay cá Rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thực sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Cá Rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá Rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá Rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế (Thông tin khoa học – kinh tế thuỷ sản, 2005). 6 b. Đặc điểm dinh dưỡng Theo Dương Nhựt Long (2004) tất cả các loài Rô phi đều có tính ăn tạp, tuy nhiên thức ăn ưa thích của Rô phi là những sinh vật thuỷ sinh lơ lửng trong nước. Ngoài ra Rô phi còn có khả năng sữ dụng trực tiếp những loại thức ăn do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo tấm, bèo hoa dâu). Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá. c. Đặc điểm sinh trưởng Tốc độ lớn của cá Rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2–3 g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể đạt 10-12 g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản trong
Luận văn liên quan