Trong thế kỷ hội nhập và cạnh tranh - thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia đều tìm kiếm con đường
phát triển cho riêng mình: dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế địa lý, chính
trị, kinh tế. Song có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất: nguồn lực con người là quan
trọng nhất và giáo dục (GD) là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho
sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ. Quan điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã
hội” đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vai trò đặc biệt quan
trọng là “Quốc sách hàng đầu”.
“Chất lượng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội” và “đội ngũ nhà
giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” [13]. Chỉ có quản lý, xây dựng, phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo mới nâng cao chất lượng giáo dục.
96 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MAI THỊ QUẾ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và
đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Tâm lý – Giáo dục, Phòng Sau Đại học
và quý thầy cô giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám Hiệu trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, đồng nghiệp, bạn bè đã đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích
lệ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Hương đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo
trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi
những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng
nghiệp.
Bà Rịa, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Người thực hiện luận văn
Mai Thị Quế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CB, VC Cán bộ, viên chức
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CNH, HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa
BD Bồi dưỡng
ĐH Đại học
ĐT Đào tạo
ĐTB Điểm trung bình
ĐNGV Đội ngũ giảng viên
HS, SV Học sinh, sinh viên
GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo
GD Giáo dục
GV Giảng viên
NNL Nguồn nhân lực
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLGD Quản lý giáo dục
SV Sinh viên
ThS Thạc sĩ
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thế kỷ hội nhập và cạnh tranh - thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia đều tìm kiếm con đường
phát triển cho riêng mình: dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế địa lý, chính
trị, kinh tế. Song có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất: nguồn lực con người là quan
trọng nhất và giáo dục (GD) là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho
sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ. Quan điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã
hội” đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vai trò đặc biệt quan
trọng là “Quốc sách hàng đầu”.
“Chất lượng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội” và “đội ngũ nhà
giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” [13]. Chỉ có quản lý, xây dựng, phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo mới nâng cao chất lượng giáo dục.
Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương (TW) Đảng đã nêu: “Phát
triển GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQL GD) là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng” [1] . Như vậy, phát triển GD - ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định
thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước.
Trong sự nghiệp GD - ĐT của nước nhà thì giáo dục Đại học đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục Đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ
giảng viên là yếu tố rất quan trọng đóng vai trò quyết định trong truyền thụ và định hướng toàn bộ hoạt
động tiếp thu lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người học; ĐNGV đồng thời là lực
lượng trực tiếp tác động, định hướng sự phát triển phẩm chất, nhân cách của người học. Vì vậy, một
vấn đề hàng đầu nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của các trường CĐ, ĐH là
vấn đề đội ngũ giảng viên (ĐNGV) và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc biệt đối với các
trường sư phạm, chất lượng của đội ngũ giảng viên sẽ trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến
chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông. Bởi vậy, để phát triển GD - ĐT, vấn đề then chốt
là phải xem trọng công tác xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo,
đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách. Điều này tùy
thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục (QLGD), từ việc hoạch định chính sách, tạo ra cơ chế,
qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý .
Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung học Sư
phạm Bà Rịa – Vũng Tàu theo quyết định số: 4025/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 10 năm 2000
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, trường có nhiệm vụ, vai trò quan trọng trong việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở các bậc
học Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non. Bên cạnh đó, nhà trường tiếp tục phát triển đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, hợp tác liên kết với một số trường đại học lớn nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ đại học và cao đẳng đáp ứng nhu vầu học tập của người dân và yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa (CNH – HĐH) của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã
có nhiều đóng góp trong thành tích chung của ngành GD-ĐT của tỉnh nhà với tư cách là "chiếc máy
cái" của ngành GD& ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu. Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh
tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giảng viên nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn đòi hỏi. Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ
giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng
viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 . Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số
kết quả trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giảng viên. Tuy nhiên, trong
giai đoạn mới, công tác này vẫn còn những bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Trên cơ sở
khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên, có thể đề xuất các giải pháp phát triển
đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới
giáo dục ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai
đoạn mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa
vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ
thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này người nghiên cứu tìm hiểu được mối
liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giảng viên với quản lý các hoạt động khác của nhà trường. Quản
lý đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của nhà
trường. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của
sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những
khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện cho được
quy luật tất yếu của quá trình giáo dục. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra
những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày
công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực
tiễn. Thực tiễn giáo dục là gốc, động lực, tiêu chuẩn, mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa
học. Qua khảo sát sẽ phát hiện những cứu phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng
viên, phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, cản trở công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng đáp ứng được yêu
cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống hoá và nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
6.2. 2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý trong trường
nhằm tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên; những
giải pháp mà nhà trường đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính khả thi của các giải pháp và
những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng
Tàu.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và ý kiến phản hồi sinh viên về giảng
viên nhằm thu thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
6.2.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp các hoạt động sư phạm, quan sát hoạt động quản
lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên.
6.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đánh giá đúng
thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên cũng như khảo nghiệm, kiểm định tính khả thi của các
giải pháp đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các
phần mềm máy tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục, vì vậy
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là trung tâm của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi
mới GD. Đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu phát triển đội
ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà đã được
chứng minh ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển với nhiều bài học đi trước như Hoa Kỳ, Úc, Liên
minh Châu Âu...
Những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, củng cố hệ
thống sư phạm đã được đề ra trong các Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Trung ương 2 khóa VIII,
Nghị quyết 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản toàn diện GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020,
Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển GD 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư
Trung ương về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD và mới đây nhất là chỉ
thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 –
2012.
Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học và cao đẳng trong cả nước
dẫn đến tình trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng viên. Nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và
phát triển nguồn nhân lực GD và đã đạt được một số thành công ở một số mặt nhất định như:
- “Đầu tư cho đội ngũ giảng viên là đầu tư cho chất lượng” của Nguyễn Kim Hồng [20]
- “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển nguồn lực” của Phan Văn Kha [22]
- “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV” của Bùi Văn Quân [30];
- “Về nội dung quản lý đội ngũ GV ĐH, CĐ trong thời kỳ đổi mới” của Dương Đức Báu [3];
- “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ GV các trường ĐH, CĐ” của Phạm Văn
Thanh [36];
- “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT nguồn nhân lực tại trường ĐH” của Nguyễn Ánh
Hồng [19];
Nhiều đề tài nghiên cứu có tính chuyên đề đi sâu các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý xây
dựng và phát triển độ ngũ GV như:
- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trường ĐH Giao thông Vận tải theo hướng
chuẩn hóa” của Phạm Văn Toàn [39];
- “Nghiên cứu khoa học của giảng viên ĐH – một yếu tố đảm bảo chất lượng ĐT” của Nguyễn
Ngọc Lan [25];
- “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài về giải pháp quản lý GD” của Nguyễn
Phúc Châu [8].
Ngoài những công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học nêu trên, có nhiều luận văn ThS được
công bố đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV phù hợp
hoàn cảnh thực tế tại các địa bàn cụ thể như:
- “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung [41].
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk”, tác
giả Phạm Văn Luật [27].
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”,
tác giả Lê Bạt Sơn [33].
Những công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung và
khảo sát thực trạng về đội ngũ giảng viên ở các địa phương khác nhau.
Ở trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu, việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ, từ đó đề
xuất một số giải pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ là vấn đề mới, chính vì vậy tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng
Tàu”.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra
[44].
Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục
tiêu chung của toàn hệ thống.
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Công việc quản lý đã xuất hiện tất yếu do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Quản lý ra
đời là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu
hoạt động.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội
nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành
GD - ĐT mà là sự nghiệp chung của cả xã hội. [26]
Quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, là quản lý hoạt động của người dạy,
người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch,
chương trình GD - ĐT nhằm đạt được cá mục tiêu GD - ĐT đặt ra.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục
vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý trường học
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp
tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.
Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của
học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục - đào tạo, hoạt
động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học
sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục [26].
Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý – người hiệu trưởng đến
tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực, ... nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đạt
mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý đội ngũ giảng viên
1.2.2. 1. Nguồn nhân lực và Quản lý nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực
Nhân lực là “ sức người, về mặt dùng trong lao động sản xuất ”[45]
Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu của môn khoa học Quản lý tổ
chức: Môn quản trị học. Từ góc độ quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên nhân
sự và các vấn đề nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con người,
nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Điều này cũng có nghĩa là “ Nguồn nhân lực phải
được thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại hình quy mô tổ chức ” [9]
Theo UNESCO “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển” và “Con người
được xem như là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết” [36]. Ngân hàng thế giới quan niệm
có hai loại vốn: “Vốn con người và vốn vật chất, trong đó sự phát triển vốn con người quyết định sự
phát triển của mọi vốn khác” [9]
* Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý NNL là tìm mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành
tốt các mục tiêu chiến lược và kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi người theo khả
năng, phù hợp với chiến lược của tổ chức, đạo đức và xã hội [18].
Quản lý NNL là một chức năng quản lý của nhà quản lý, thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo,
xây dựng và phát triển các thành viên của tổ chức do mình phụ trách.
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên và Quản lý đội ngũ giảng viên
* Đội ngũ
Theo từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng”;
“Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng.” [45]
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định, có
tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và
có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân,
đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,...
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người đượ