Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là nhiệm vụ học
tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, không
ai có thể làm thay được, mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy.
Và trường Đại học có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp
đỡ để giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.
Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [7, tr. 2] được ban hành theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác
hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng
lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
99 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học yersin Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Sơn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC YERSIN ĐÀ LẠT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ HẠNH NGA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học
và khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hạnh Nga,
người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và sinh viên trường
Đại học Yersin Đà Lạt đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho
luận văn.
Xin cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 18
đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010.
Tác giả
Nguyễn Thanh Sơn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL, GV Cán bộ quản lý, giảng viên
CLB Câu lạc bộ
CVHT Cố vấn học tập
ĐTB Điểm trung bình
ĐTBCBQL, GV Điểm trung bình của cán bộ quản lý, giảng viên
ĐTBSV Điểm trung bình của sinh viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GVCN Giảng viên chủ nhiệm
HS Học sinh
P Mức xác xuất
SD Độ lệch tiêu chuẩn
SV Sinh viên
TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TS Tần số
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là nhiệm vụ học
tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, không
ai có thể làm thay được, mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy.
Và trường Đại học có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp
đỡ để giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.
Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [7, tr. 2] được ban hành theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác
hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng
lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp
mà còn gồm cả quản lý việc sinh viên tự tổ chức quá trình học tập của mình thông qua các hoạt
động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư
viện... Quản lý hoạt động học tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần,
thái độ và phương pháp học tập của sinh viên.
Trường Đại học Yersin Đà Lạt được thành lập từ năm 2004, đến năm 2008 nhà trường đã có
khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp. Trong thời gian qua, các hoạt động học tập của sinh viên luôn
được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện, Trường đã có nhiều cố gắng để đưa công tác
quản lý hoạt động học tập của sinh viên đi vào nề nếp như cố gắng sắp xếp thời khóa biểu học tập,
lịch thi, kiểm tra cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động học tập của
sinh viên.
Tuy nhiên, do mới thành lập nên công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên chưa đạt
hiệu quả cao, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh của Trường cả về số lượng sinh viên cũng
như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo của Bộ GD&ĐT và của xã hội.
Với chủ trương của Bộ GD&ĐT, tất cả các trường đại học phải chuyển đổi sang đào tạo theo
học chế tín chỉ vào năm 2010, trường Đại học Yersin Đà Lạt cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị
các điều kiện cho việc thực hiện chuyển đổi đào tạo từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ. Điều
này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung và với trường Đại học
Yersin Đà Lạt nói riêng. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên cũng cần phải
đổi mới để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của sinh viên.
Để góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Yersin Đà Lạt khi
Trường đang từng bước chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, rất cần có nghiên cứu về thực
trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học
chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt, từ
đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập theo
học chế tín chỉ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý của Hiệu trưởng trường Đại học Yersin Đà Lạt.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt đã chú trọng
đến việc tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ, nắm vững về nội quy, quy chế học tập, mục tiêu,
chương trình đào tạo của Trường.
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động học tập vẫn còn hạn chế ở các mặt:
– Quản lý việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên;
– Quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp học tập của sinh viên;
– Quản lý cơ sở vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động
học tập của sinh viên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động học tập.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp luận
Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ
phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại.
Công tác quản lý hoạt động học tập luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong công
tác quản lý của trường Đại học Yersin Đà Lạt.
Tiếp cận quan điểm lịch sử – logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu
dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ –
hiện tại – tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông
qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua
khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được
yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích – tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin thông qua việc quan sát hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua hỏi ý kiến trực tiếp cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ
quản lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập thông tin thông qua việc trao đổi,
xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
6.2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua
phần mềm SPSS for Window.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về đối tượng khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
7.2. Về mặt nội dung
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt ở các mặt: quản lý hoạt động học tập trên lớp và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên. Đề tài không đề cập đến mặt quản lý hoạt động học tập trên lớp của giảng viên.
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
8.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ thực trạng hoạt động học tập và thực trạng quản lý hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
8.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp giúp công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Đại học Yersin Đà Lạt có thể đón đầu, phù hợp với quản lý hoạt động học tập theo học chế
tín chỉ.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động học tập của học sinh,
sinh viên dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác nhau. Phần lớn những nghiên
cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với sự phát triển tư duy cũng như
hình thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt
động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.
Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 – 1670) [17] là người đầu tiên đưa ra kiến nghị đổi
mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình
thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy
học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại.
Tư tưởng của J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác
như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, John Deway Theo
J.J.Rousseau (1712 – 1778) [55], nhà sư phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho
đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến
“sự tự do” của đứa trẻ.
John Dewey (1859 – 1925) [17], nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra
một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri
thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc
biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi
(1871 – 1944) [53, tr. 152] đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học
viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn
không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri
thức đó”.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga N.A.Rubakin (1862 –
1946) [44, tr. 10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn.
N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu
hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời – đó chính là phương pháp tự học.
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản
báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” [44, tr. 10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo
dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải
được dạy cho thế hệ trẻ.
Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette Vos [44, tr. 12] đã
đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của bản thân (M:
Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out the meaning, T: Trigger the memory, E:
Exhibit, R: Reflect how to learn).
Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới
nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà
tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,
Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev
Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo dục ở thế kỷ XXI đã
có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết
định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ
chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing) [11, tr. 87].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng
và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả
Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr. 90 – 91] – tấm gương sáng ngời về tự học – đã khuyên chúng ta
“Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và
tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một
trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề
ra 5 yêu cầu của quá trình tự học: Một, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ
mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? – Học
để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành”.
Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời. Ba, Muốn tự học thành công,
phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng,
không lùi bước trước mọi trở ngại. Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện,
mọi hình thức để tự học. Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [51, tr. 101 – 103] đã tập trung luận bàn về tự học
trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, đưa ra những trở lực cho việc học, kinh nghiệm khắc
phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng mục tiêu đào tạo của các
trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học
mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn
luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ
thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong
mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia
đình trong việc dạy tự học cho học sinh.
Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập – tự học của
sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”, tác giả đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt
động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh
hưởng tới hoạt động học tập – tự học của sinh viên.
Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược thúc đẩy giáo dục
phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều văn bản khác nhau:
Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [62] đã chỉ rõ “ Từng bước bảo đảm điều
kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong
trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao
năng lực tự học và thực hành cho học sinh”.
Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007 [11] đã khẳng định
“Phải đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một
chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học”.
Định hướng về vấn đề tự học còn được quy định trong Luật giáo dục 2005 [15]: “Phương
pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện
cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực
nghiệm, ứng dụng”.
Bên cạnh vấn đề tự học còn có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn phương pháp
học tập hiệu quả như: Cuốn sách “Học và dạy cách học” do Nguyễn Cảnh Toàn [50] chủ biên;
cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn [34]; cuốn sách “Học tập cũng
cần chiến lược” của Joe Landsberger [28]; cuốn sách “Phương pháp học tập siêu tốc” của Bobbi
Deporter & Mike Hernacki [13] Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức,
phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:
– Về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng có các đề tài như:
“Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [35]; “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành
Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [39]; “Một số biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [47]
– Về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như: “Các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm [30];
“Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung
học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý
– Về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như: “Thực trạng quản
lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long
Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Đặng Ngọc Thái [44]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường Trung học phổ
thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [54]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh
Cần Thơ” của Trần Thị Tư [55]
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của sinh viên, chúng ta
thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên,
những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại
học còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trường Đại học Yersin Đà Lạt chưa có tác giả nào nghiên cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi
tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động học tập, từ đó, đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt khi chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu