Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, trí tuệ đang trở thành
động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều khẳng định
nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để
phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Đặc
biệt, đối với các nước đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, phải đối
mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát
triển thì GD&ĐT được xem là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia.
Trong báo cáo “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO của Ủy ban
quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI có nêu: “Dưới áp lực của tiến bộ công nghệ và hiện
đại hoá, đòi hỏi đối với giáo dục cho các mục đích kinh tế cũng không ngừng tăng
lên ở hầu hết các nước trong suốt giai đoạn đang xem xét. Những so sánh quốc tế
đôi khi đã làm nổi bật tầm quan trọng đối với năng suất tăng lên của nguồn lực con
người, và từ đó, của sự đầu tư vào giáo dục”[39].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[10]. Đây là yêu cầu cấp
bách đối với toàn xã hội, trong đó, ngành giáo dục có nhiệm vụ “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
128 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN KHẢO
Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn Trường
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm, Phòng Khoa học Công nghệ -
Sau đại học, quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS.
Trần Thị Hương – người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn gia đình, những người bạn đã có nhiều
động viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành đề tài.
Do thời gian và năng lực có hạn, luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và
các bạn đồng nghiệp.
Tác giả
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : cán bộ quản lí
CNH–HĐH : công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT : công nghệ thông tin
CSVC : cơ sở vật chất
CT : cần thiết
CCT : chưa cần thiết
ĐDDH : đồ dùng dạy học
GD&ĐT : giáo dục & đào tạo
GV : giáo viên
KT : khả thi
KKT : không khả thi
KTH : không thực hiện
KTX : không thường xuyên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐGD : Hoạt động giảng dạy
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phó Hiệu trưởng
PPCT : phân phối chương trình
PPDH : phương pháp dạy học
QLGD : quản lí giáo dục
RKT : rất khả thi
RTX : rất thường xuyên
THPT : trung học phổ thông
THPT BC : trung học phổ thông bán công
TTCM : tổ trưởng chuyên môn
TX : thường xuyên
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, trí tuệ đang trở thành
động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều khẳng định
nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để
phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững. Đặc
biệt, đối với các nước đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, phải đối
mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát
triển thì GD&ĐT được xem là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia.
Trong báo cáo “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO của Ủy ban
quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI có nêu: “Dưới áp lực của tiến bộ công nghệ và hiện
đại hoá, đòi hỏi đối với giáo dục cho các mục đích kinh tế cũng không ngừng tăng
lên ở hầu hết các nước trong suốt giai đoạn đang xem xét. Những so sánh quốc tế
đôi khi đã làm nổi bật tầm quan trọng đối với năng suất tăng lên của nguồn lực con
người, và từ đó, của sự đầu tư vào giáo dục”[39].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[10]. Đây là yêu cầu cấp
bách đối với toàn xã hội, trong đó, ngành giáo dục có nhiệm vụ “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40 – CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát triển
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây
là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”[1].
Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành mục tiêu chiến lược của công cuộc
đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc. Đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng
lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải “tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học” và đồng thời đổi mới công tác quản lí để nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Trong xu thế toàn cầu hoá và việc Việt Nam đã là thành viên của WTO, chúng
ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành giáo dục phải
không ngừng khẳng định vị thế của mình nhằm thể hiện vai trò, tạo bước đột phá
trong cuộc cách mạng trí tuệ đang hình thành và phát triển. Sự chuyển biến và phát
triển của nền kinh tế tri thức diễn ra ngày càng rộng lớn và mạnh mẽ trên qui mô toàn
cầu. Nền giáo dục cũng đã và đang định hình nhằm thực hiện chức năng trọng yếu là
động lực của mọi sự tiến bộ xã hội. Đứng trước tình hình ấy, Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất
lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với yêu cầu học sinh từng cấp học”[13].
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng
quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người GV là giáo dục, giảng dạy theo
mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp HS phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo
đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ
mạng của người GV càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin
cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm lĩnh tri
thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới HĐGD đòi hỏi phải đổi mới
hoạt động quản lí. Đổi mới quản lí trường học trở thành đòi hỏi cấp bách, trong đó
quản lí của HT đối với HĐGD của GV là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng
cao chất lượng giáo dục. HĐGD của thầy giáo mang tính độc lập song không thể
thực hiện một cách đơn lẻ mà là sự hợp tác lao động trong đội ngũ GV. Để nâng cao
chất lượng, HT trường THPT phải có những giải pháp quản lí HĐDH ở nhà trường
phổ thông. Công tác quản lí HĐDH có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là một trong
những nội dung cơ bản của quản lí trường học.
Hiện nay, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An nói chung và địa bàn
huyện Cần Đước nói riêng, chất lượng dạy học có những chuyển biến tích cực
nhưng cũng còn nhiều hạn chế. HT các trường đã có nhiều cố gắng song quản lí
HĐDH vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập. Điều này đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là
cần phải tăng cường công tác quản lí HĐDH để nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước.
Với những cơ sở về lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ
thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lí HĐDH ở các trường THPT huyện Cần
Đước, tỉnh Long An, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác quản lí HĐDH của các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí ở trường THPT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lí HĐDH ở các trường THPT huyện Cần Đước,
tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng về công tác quản lí HĐDH ở các trường THPT huyện Cần Đước,
tỉnh Long An tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn có nhiều bất cập,
chưa đáp ứng đuợc yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lí ở trường THPT. Nếu
đánh giá đúng thực trạng công tác quản lí HĐDH ở các trường THPT huyện Cần
Đước sẽ có cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp quản lí đối với HĐDH nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của HĐDH ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐDH ở trường THPT
5.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lí HĐDH ở các trường
THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
5.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí HĐDH ở các trường
THPT.
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lí hoạt động dạy của GV ở
các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một
hệ thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải
quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó
phát hiện các yếu số sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng trở
thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng
ta thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giảng dạy của hiệu trưởng các trường THPT dựa trên
việc khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy của hiệu trưởng. Qua khảo sát, phát hiện
những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp
mang tính khả thi hơn .
7.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Bằng việc tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những cơ sở lí luận đã có trong các
công trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của
nhà nước, của ngành giáo dục, sách, tạp chí chuyên ngành, nhằm xác lập cơ sở lí
luận của đề tài nghiên cứu.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1 Phương pháp điều tra giáo dục
- Điều tra bằng Anket
Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là CBQL, GV.
Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng cần cho quá trình nghiên
cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học.
- Điều tra bằng phỏng vấn, trao đổi
7.2.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lí dạy học của HT ở
các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
7.2.2.3 Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh nghiệm, lãnh đạo và
chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lí.
7.2.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Qua nghiên cứu các sản phẩm của HĐGD cũng như kết quả học tập của HS sẽ
có cơ sở đề ra những giải pháp quản lí dạy học tốt hơn.
7.2.3 Phương pháp toán thống kê
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử
dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ
phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng
nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐGD trong các trường THPT huyện Cần
Đước.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là
nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư
tưởng và công trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469 - 339) đã quan niệm giáo dục
phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ông cho rằng để
nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng
định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lí. Platon (429 - 347 trước CN)
xác nhận vai trò tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối
với giáo dục.
Ở Phương Đông, nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa – Khổng Tử (551-
479 TCN) rất coi trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học, quan niệm PPDH là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi
người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập.
Ông nói: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ
được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết ba góc mà không suy nghĩ
ra góc kia thì không dạy nữa” [39].
Đến cuối thế kỉ XVI, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy
học và quản lí dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là
Cômenxki (1952 - 1670). Ông đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc
trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ
thống; đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người
dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Trong hệ thống
các nguyên tắc dạy học của Nhà giáo dục Tiệp Khắc này đã có những biện pháp dạy
học nhằm làm cho HS phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật
hiện tượng.
Nguyên tắc giáo dục của John Locke (1632-1704) là: “Không được nhồi nhét
điều gì vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng không thích thú. Thầy giáo cần khơi dậy ở
trẻ lòng ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với tri thức. Phải phát triển
khả năng độc lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở trẻ” [39].
J.J Ruxô (1712-1778) cũng cho rằng phải hướng HS tích cực tự giành kiến
thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. Đó chính là những PPDH tích cực
nhằm biến hoạt động của thầy thành hoạt động của trò và sau khi tích cực hoạt động
thì trò nhận thức được các qui luật của tự nhiên. [39]
Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi
về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà nghiên cứu
giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc
quản lí HĐDH trong nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã
nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường phổ thông như vấn đề
phân công nhiệm vụ giữa HT và PHT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT
phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lí nhà
trường. P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác
lãnh đạo HĐGD, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
công tác quản lí của HT [33].
Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu đều
cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn
khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng
những biện pháp khác nhau.
Đối với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV, tác giả
V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực
trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp
ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa
ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV.
1.1.2 Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến
và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta những nền tảng lí luận về vai trò giáo dục, định hướng phát triển giáo
dục, mục đích dạy học, các nguyên lí dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của
quản lí và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lí. Hệ thống các tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lí
luận dạy học, lí luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã có
nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lí nhà trường. Thủ
tướng Phạm Văn Đồng yêu cầu: “Ngành giáo dục và đào tạo phải vũ trang cho
mình phương pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động của người học, giải đáp tốt
bốn câu hỏi: dạy ai, dạy cái gì, dạy như thế nào, dạy để làm gì ?” [13]. Vào những
năm 1995 – 1996, trong ngành Giáo dục đã xuất hiện mệnh đề “Phương pháp giáo
dục lấy người học làm trung tâm” và đã có nhiều công trình nghiên cứu về PPDH
tích cực này như các tác phẩm: “Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm
trung tâm”, “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học” của tác giả Nguyễn
Kỳ, “Học và dạy cách học” của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn
Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo; “Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại”
của tác giả Thái Duy Tuyên, “Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” của tác giả Trần Bá Hoành. Các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng,
Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường, đi sâu vào
những bình diện khác nhau của HĐDH nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết
mối quan hệ giữa GV và nhà quản lí, những nội dung quản lí HĐDH của người HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất
là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá
trình lao động sư phạm của người thầy” [35]. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi
nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà trường cũng đã khẳng
định: “Việc quản lí hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí
trung tâm của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách
hữu cơ quá trình dạy và học” [38].
Tác giả Hoàng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động khoa học
cho GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [39]. Tác giả Nguyễn Văn Lê
tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ [46].
Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất
bản tuyển tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà
Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc trình bày về đối
tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học QLGD, các khái niệm cơ bản của lí luận
QLGD, những nguyên tắc QLGD và những qui luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu
nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục và dạy học.
Ngoài ra, qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường Cán bộ QLGD
thuộc Bộ GD&ĐT và Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận
thấy có một số tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu gần với đề tài chúng tôi nghiên
cứu để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD. Trong các đề tài này,
các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản
lí cho đội ngũ CBQL các trường phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
ở các trường.
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của HĐDH
và quản lí HĐDH. Trong nhà trường THPT, đây là công việc chiếm một thời gian
lớn và khó khăn nhất của người HT. Thời gian vừa qua, nhiều nhà QLGD đã nghiên
cứu về quản lí trường học, chủ yếu là công tác quản lí của HT ở trường THPT, để
tìm ra các biện pháp quản lí đạt hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lí của HT, CBQL và đưa ra các giải pháp chung
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT.
Một số luận văn thạc sĩ quan tâm đến đề tài quản lí của HT nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Lạt, Tiền Giang, Cà Mau, Trong các công trình trên đây, các tác giả đã nêu lên
vai trò của GV trong thời kì CNH-HĐH đất nước và đối với sự nghiệp phát triển
GD&ĐT nói riêng. Hơn nữa một số tác giả trực tiếp đề cập tới nội dung quản lí đội
ngũ GV. Tất cả các công trình đã công bố được tiếp cận dưới những góc độ khác
nhau trên bình diện rộng. Trên bình diện hẹp, quản lí HĐDH