Đổi mới quản lý GD đã trở thành chiến lược phát triển đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Ở mục 4 trong Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đã nhấn mạnh: “ Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục”, đặc biệt
“tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác thanh tra chuyên môn và
quản lý chất lượng GD ” [8, tr.2]. Vì vậy GDMN cũng cần phải đổi mới công tác
quản lý cho phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý GD của Đảng và nhà nước. Quản
lý HĐVC cho trẻ MG lớn là một bộ phận của quản lý chuyên môn trong GDMN.
Nên cần thiết phải quan tâm đến công tác này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản
lý GD nói chung và quản lý GDMN nói riêng.
Ngành GDMN đang có những bước chuyển mình lớn, thay đổi cả về hình
thức lẫn nội dung chương trình chăm sóc GD trẻ nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
GDMN như trong chiến lược phát triển GDMN đã đề cập: “Mục tiêu GDMN là
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [9]. Việc đổi mới
chương trình chăm sóc GD trẻ trong đó đổi mới HĐVC cho trẻ là trọng tâm của đổi
mới chương trình GDMN. Do đó, đòi hỏi phải đổi mới cách quản lý HĐVC cho phù
hợp với đổi mới chương trình GDMN.
138 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 7368 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong thành phố Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
Lê Thị Diệu
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐINH THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và quý Thầy Cô Giáo sư, Tiến sĩ phụ trách
những chuyên đề của lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 16.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quí Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đinh Thị Tứ, Trưởng khoa
Mầm Non, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là người hướng dẫn
trực tiếp, tận tình dìu dắt, giúp đỡ, động viên tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và chuyên viên Sở Giáo dục -
đào tạo tỉnh Cà Mau.
Uỷ ban nhân dân thành phố Cà Mau.
Ban lãnh đạo và cán bộ Phòng giáo dục -– đào tạo thành phố Cà Mau.
Ban Giám hiệu, Giáo viên các trường mầm non công lập trong thành phố
Cà Mau và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thông tin tư liệu quý báu
có liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn
chế, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ trong luận văn tốt nghiệp này.
Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ cùng
các bạn đồng nghiệp để luận văn này hoàn thiện hơn.
Cà Mau, tháng 08 năm
2008
Lê Thị Diệu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
BGH : Ban giám hiệu
GV : Giáo viên
MN : Mầm non
GD : Giáo dục
ĐT : Đào tạo
GVMN : Giáo viên mầm non
GDMN : Giáo dục mầm non
MG : Mẫu giáo
HĐVC : Hoạt động vui chơi
ĐVTCĐ : Đóng vai theo chủ đề
TP : Thành phố
MĐTH : Mức độ thực hiện
KQTH : Kết quả thực hiện
TB : Trung bình
XH : Xếp hạng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới quản lý GD đã trở thành chiến lược phát triển đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Ở mục 4 trong Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đã nhấn mạnh: “ Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục”, đặc biệt
“tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác thanh tra chuyên môn và
quản lý chất lượng GD” [8, tr.2]. Vì vậy GDMN cũng cần phải đổi mới công tác
quản lý cho phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý GD của Đảng và nhà nước. Quản
lý HĐVC cho trẻ MG lớn là một bộ phận của quản lý chuyên môn trong GDMN.
Nên cần thiết phải quan tâm đến công tác này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản
lý GD nói chung và quản lý GDMN nói riêng.
Ngành GDMN đang có những bước chuyển mình lớn, thay đổi cả về hình
thức lẫn nội dung chương trình chăm sóc GD trẻ nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
GDMN như trong chiến lược phát triển GDMN đã đề cập: “Mục tiêu GDMN là
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [9]. Việc đổi mới
chương trình chăm sóc GD trẻ trong đó đổi mới HĐVC cho trẻ là trọng tâm của đổi
mới chương trình GDMN. Do đó, đòi hỏi phải đổi mới cách quản lý HĐVC cho phù
hợp với đổi mới chương trình GDMN.
HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG. Trẻ “chơi mà học, học bằng chơi”.
Qua HĐVC trẻ phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách. Nhấn mạnh về vai trò của
HĐVC Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã viết: “Phương pháp GDMN chủ yếu là
thông qua việc tổ chức các HĐVC để giúp trẻ em phát triển toàn diện” [29]. Nên
công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung, MG lớn nói riêng là hết sức quan
trọng nhằm góp phần chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường phổ thông .
MG lớn là lứa tuổi đang chuẩn bị bước vào trường phổ thông. Nên việc phát
triển tư duy, tưởng tượng, lòng ham hiểu biết là hết sức quan trọng đối với trẻ. Việc
phát triển trí tuệ và lòng ham hiểu biết cũng như mọi chức năng tâm lý khác chỉ có
thể diễn ra một cách tốt đẹp trong HĐVC. Vì HĐVC là hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi. Kết quả của việc tổ chức HĐVC không chỉ phụ thuộc vào năng lực của GV mà
còn phụ thuộc nhiều vào cách quản lý của BGH ở trường MN.
Hiện nay, các trường MN ở TP Cà Mau đang thực hiện chương trình đổi mới
theo hình thức hoạt động theo chủ đề, chủ điểm và đang thực hiện thí điểm chương
trình đổi mới về nội dung lẫn hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc GD trẻ.Việc
quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung, MG lớn nói riêng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được chương trình đổi mới chăm sóc GD trẻ như đã nêu ở trên. Cụ thể là
cách quản lý còn áp đặt chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của GV trong việc
tổ chức HĐVC cho trẻ MG hoặc thả lỏng chưa quan tâm đến việc chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức HĐVC cho GV dạy MG. Nguyên nhân là năng lực chuyên môn và
năng lực quản lý còn hạn chế.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong
thành phố Cà Mau” nhằm giúp các nhà quản lý thấy rõ thực trạng về công tác
quản lý HĐVC của BGH ở các trường MN trong TP Cà Mau và đề xuất một số giải
pháp cơ bản góp phần nâng cao công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG nói chung và
MG lớn nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả về việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn ở các trường MN công
lập trên địa bàn TP Cà Mau.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Ban giám hiệu các
trường MN trong TP Cà Mau.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp quản lý HĐVC cho trẻ
MG lớn ở các trường MN trong TP Cà Mau.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH ở các trường MN công lập
trong TP Cà Mau còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với quản lý HĐVC theo hướng
đổi mới GDMN. Nếu áp dụng tốt các giải pháp quản lý mà đề tài đề xuất sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của
BGH ở các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn ở các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
6. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý có nhiều cấp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý của BGH ở
các trường MN công lập trong TP Cà Mau về việc quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn.
Quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn bao gồm nhiều nội dung: 1/ Quản lý các
khâu trong tiến trình tổ chức HĐVC cho trẻ; 2/ Quản lý về các biện pháp tổ chức
HĐVC cho trẻ; 3/ Quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá GV việc tổ chức HĐVC
cho trẻ; 4/ Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV về tổ chức HĐVC cho trẻ;
quản lý về môi trường chơi. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu, chúng tôi không
nghiên cứu quản lý về môi trường chơi mà chỉ nghiên cứu 4 nội dung trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách có liên quan đến công tác tổ chức HĐVC cho trẻ
MG, nghiên cứu phân tích tổng hợp các loại tài liệu liên quan đến đề tài nhằm hệ
thống hoá cơ sở lý luận để nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp quan sát: Quan sát tất cả các HĐVC của trẻ MG lớn để
nhằm nắm được các biện pháp tổ chức HĐVC của GV dạy lớp MG lớn và nắm
được cách chỉ đạo quản lý của BGH ở trường MN công lập trong công tác này.
-Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với GV và CBQL để nhằm thu thập
thông tin về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH ở các trường MN công lập
trong TP Cà Mau.
-Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Xây dựng các phiếu
trưng cầu ý kiến cho tất cả CBQL và GV nhằm thu thập thông tin về quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn của BGH các trường MN công lập trong TP Cà Mau.
-Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về sự cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý HĐVC
cho trẻ MG lớn.
-Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công thức toán thống kê để tính
tương quan thứ hạng giữa ý kiến đánh giá của GV và BGH; tính tương quan thứ
hạng về MĐTH và KQTH của các biện pháp quản lý nhằm tìm độ tin cậy của các ý
kiến.
8. Những đóng góp của đề tài
-Hệ thống hoá được những lý luận về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của
BGH.
-Đề xuất một số giải pháp về quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả của quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn của BGH các trường MN
công lập trong TP Cà Mau.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước
Một trong những quan điểm cơ bản của GD mẫu giáo xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quan niệm việc tổ chức HĐVC cho trẻ là vấn đề rất quan trọng trong việc phát
triển tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ, trí tuệ, lao động... “Giáo dục MG cần tổ chức mọi
hoạt động của trẻ theo kiểu hoạt động của con người, hoàn thiện HĐVC (mà đặc
trưng ở lứa tuổi MG là trò chơi ĐVTCĐ), làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động
học tập và những tiền đề của hoạt động lao động” [7, tr.55].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “tổ chức cho trẻ vui chơi ở
trường MG” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và có kết luận rằng “Việc tổ
chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung,
phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong
lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [21] .
Trong cuốn “tổ chức, hướng dẫn trẻ MG chơi” PGS. PTS Nguyễn Thị Ánh
Tuyết cùng hai tác giả Nguyễn Thị Hoà, Đinh Thị Vang cũng đã nói rất nhiều về
tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ“Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức
cuộc sống của trẻ” [37, II, tr.7-8-9].
Tài liệu bồi dưỡng “CBQL và GVMN 2006” Bộ giáo dục cũng đã đề cập
“Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng GD và phát triển trẻ toàn diện. GV
cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu
cầu mới trong chương trình GDMN” [6].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của nước ngoài
Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập
thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà cứ
thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thoả thích hay sao?” Và học phải
đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ
lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”.Với phương
pháp này ông muốn những nhà GD phải thường xuyên tổ chức luyện tập cho trẻ
trong quá trình GD con người [30, tr.23].
Vương Phùng Chi lại rất chú trọng đến vai trò tổ chức các hoạt động tích cực
cho người học trong việc giảng dạy “Giảng dạy cần chú ý đến mặt “động” hơn là
mặt “tĩnh”. Không “động” thì không phát triển được” [30, tr.28].
Ph.Ph.Lexgháp ông đánh giá cao vai trò hướng dẫn, gợi ý của người lớn
trong việc tổ chức vui chơi cho trẻ hơn là áp đặt trẻ chơi theo ý mình “người lớn
hãy tạo điều kiện cho trẻ chơi, luôn luôn khuyến khích tính tự lập và óc sáng tạo
của trẻ trong lúc chơi” [1].
Trong “Sổ tay chuyên môn hiệu phó chuyên môn”. A.I.Vaxiliepva đánh giá
rất cao tầm quan trọng trong việc quản lý tổ chức HĐVC cho trẻ. Tác giả cho rằng
muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân tích được
HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trò chơi thì mới bồi dưỡng
tốt cho GV về công tác tổ chức HĐVC“Quan sát và phân tích HĐVC. Đó là một
việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển
nhân cách của trẻ MG, với vị trí của nó trong quá trình GD ở trường MG, với
những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh
đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc
hơn và có thể giúp đỡ các cô giáo MG một cách kịp thời” [42].
Những tác giả trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề quản lý HĐVC và tổ chức
HĐVC cho trẻ trong trường MG theo hướng riêng của mình. Tuy nhiên, nghiên cứu
quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn ở các trường MN trong thành phố Cà Mau hiện nay
chưa có công trình nào thực hiện.
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục mầm non
1.2.1.Khái niệm về quản lý
Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một công việc vô cùng khó khăn
và phức tạp trong xã hội ngày nay. Chính vì thế người làm công tác quản lý phải am
hiểu về khái niệm quản lý để vận dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo vào
lĩnh vực quản lý nhằm đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực này.
Xung quanh thuật ngữ quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định
nghĩa khái niệm này.
Trước hết với W. Taylor. Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động nhằm tăng năng suất lao động, đã nêu “Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [19].
Quan niệm của nhà lý luận quản lý kinh tế người pháp H. Fayon đã nêu
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra” [19].
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu trong quản
lý” (1987) “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
Tác giả Mạc Văn Trang “ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường; nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”.
Theo Phan Văn Kha “ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.
Còn TS. Nguyễn Thị Liên Diệp thì cho rằng “Quản trị là một phương pháp
làm cho những hoạt động được hoàn thành với một hiệu suất cao, bằng và thông
qua những người khác. Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động
cơ bản mà nhà quản lý có thể sử dụng. Đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và
kiểm soát” [18].
Trong từ điển Tiếng Việt lại định nghĩa “Quản lý là trông nom, xếp đặt công
việc trong cơ quan, xí nghiệp” [34, tr.827].
Từ những cách tiếp cận khác nhau của các tác giả ta có thể thấy các tác giả
quan điểm thống nhất với nhau: Quản lý là sự tác động liên tục, phải dự đoán, có
định hướng, có tổ chức, lập kế hoạch, biết lựa chọn các tác động, phối hợp kiểm tra
để đạt được mục tiêu. Vậy khái niệm quản lý có thể là: Quản lý là một hoạt động có
mục đích, có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý để tạo nên sự phát triển và đạt được mục tiêu chung.
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy quản lý phải đi theo một hệ thống với
các yếu tố cơ bản bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý,
mục tiêu quản lý, phương pháp quản lý (có nhiều nhóm phương pháp khác nhau),
công cụ quản lý, chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra).
Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hay tập thể, đề ra mục tiêu, tổ chức,
hướng các đối tượng quản lý, tác động có chủ định nhằm đạt mục tiêu.
Đối tượng quản lý: Rất đa dạng, từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh,
trong đó cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý.
Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống, là hệ thống khác hoặc các ràng buộc
của môi trường. Nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống GD và hệ quản lý
GD. Do đó, chủ thể quản lý phải làm như thế nào để cho những tác động từ phía
khách thể là tác động tích cực cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Mục tiêu quản lý: Là trạng thái mong đợi ở tương lai, là cái đích mà mọi hoạt
động của hệ thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận
động của hệ thống.
Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp
khác nhau nhằm đạt mục đích đề ra. Có 4 nhóm phương pháp:
+Phương pháp hành chính – tổ chức
Là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp
đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện. Phương
pháp này được biểu hiện qua văn bản, thông báo, chỉ thị
Khi vận dụng phương pháp này nhà quản lý phải nắm vững chỉ thị, pháp
quy, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định khi đưa ra văn
bản. Đây là phương pháp rất cần thiết trong công tác quản lý.
+Nhóm phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng sự kích thích lợi
ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ
cho lợi ích cá nhân và tập thể. Nó có một số đặc trưng sau:
-Hình thức của nó là thông qua các cơ chế kinh tế để tác động vào đối tượng
quản lý như lương, thưởng, phạt, chế độ ưu đãi với người có thành tích cao. Nó tác
động trực tiếp lên khách thể quản lý nhằm tạo ra động lực, kích thích đối tượng
quản lý hoạt động có hiệu quả cao. Vì vậy, cần đảm bảo tính công bằng trong phân
phối, quan tâm đến quan hệ nội bộ, môi trường tâm lý xã hội bên trong và bên
ngoài.
+Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội
Là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng bị quản lý bằng
các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo
quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của người
thực hiện. Là phương pháp chủ thể quản lý vận dụng các qui luật tâm lý xã hội để
tạo nên môi trường tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, có tác động tốt tới mối
quan hệ và hành động của tổ chức. Với phương pháp này sẽ nâng cao được đạo đức
nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo tiền đề nâng cao chất
lượng giảng dạy. Đồng thời bầu không khí làm việc ngày càng được cải thiện, mọi
thành viên đoàn kết, gắn bó thực sự tin yêu lẫn nhau, mọi người gắn bó với tập thể,
yên tâm công tác.
+Nhóm phương pháp giáo dục
Chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao.
Đây là phương pháp ít tốn kém mà có tác dụng sâu sắc và bền vững nhưng
cần tránh tư tưởng xem nó là vạn năng.
Công cụ quản lý: Là những phương tiện thông qua đó chủ thể quản lý phối
hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống.
Dù tiếp cận cách nào đi nữa thì bản chất của quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra
[10, tr.14].
Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, giúp cho nhà quản lý
khai thác và sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất để đạt mục tiêu với hiệu
quả cao. Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích, có điều khiển, phối
hợp, kiểm tra công việc và những nổ lực của con người thông qua các công cụ quản
lý để đạt được mục tiêu mong muốn.
Chức năng quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Trong bốn chức năng trên thì lập kế hoạch là nền tảng của
quản lý; chức năng tổ chức là công cụ; chức năng lãnh đạo là quá trình tác động
điều hành; phấn đấu đạt được các