Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người Ê Đê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk năm 2007-2008

Giun truyền qua ñất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, ñó là giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ [9]. Giun truyền qua ñất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tếthế giới ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm truyền qua ñất, 135.000 người chết và 800 triệu họcsinh bị nhiễm . Giun truyền qua ñất gây thiệt hại lớn về kinh tế vàsức khỏe cho người dân, mỗi năm trên thế giới ñược ước tính nhiễm giunñũa ký sinh trong cơ thể người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít. Việt Nam là nước nhiệt ñới, có ñịa lý phức tạp, cónhiệt ñộ, ñộ ẩm và các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa, nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng ñường ruột trong ñó chủ yếu là các loại giun truyền qua ñất. Ở Việt Nam tỷ lệ giun truyền qua ñất cao có liên quan chặt chẽ với ñói nghèo, vệ sinh môi trường kém, dịch vụ y tế thiếu thốn; toàn quốc có 60 triệu người nhiễm giun ñũa, 40 triệu người nhiễm giun tóc, 20 triệu người nhiễm giun móc/mỏ. Theo Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng ước tính ở Việt Nam, cứ 10 người thì có tới 7-8 người có nhiễm giun sán ñường ruột .

pdf73 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3298 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người Ê Đê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk năm 2007-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ----------------------------- YBLIU ARUL THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở NGƯỜI Ê ĐÊ BUÔN BUÔR VÀ EARANG TỈNH ĐẮKLẮK NĂM 2007 - 2008 Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng Mã Số :607265 LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THAO Buôn Ma Thuột, năm 2009 i MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình i ii iii iv vi vii ix ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương I: Tổng quan tài liệu 3 1.1. Lịch sử về bệnh giun truyền qua đất 3 1.2. Tác hại của giun truyền qua đất 6 1.3. Chu kỳ phát triển của giun truyền qua đất 10 1.4. Những yếu ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm giun sán truyền qua đất 15 1.5 Tình hình nhiễm giun truyền qua đất trên thế giới và trong nước 16 Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 2.1.Đối tượng nghiên cứu 23 2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 2.3.Phương pháp nghiên cứu 23 2.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu 26 2.5 Phân tích và xử lý số liệu 30 2.6 Các sai số có thể gặp và cách hạn chế 31 2.7 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 32 Chương III: Kết quả nghiên cứu 33 3.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở người Êđê tại buôn Buôr và buôn Earang 33 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun 39 iv Chương IV: Bàn luận 48 4.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở người Êđê tại buôn Buôr và buôn Earang 48 4.2.Thực trạng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm giun tại cộng đồng Ê đê tại hai buôn nghiên cứu 51 KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên - Phòng Sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên - Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên - Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng - Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thao đã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. - Xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BHLĐ : Bảo hộ lao động (sử dụng găng tay) Cs : Cộng sự HGĐ : Hộ gia đình HS : Học sinh GTQĐ : Giun truyền qua đất HX : Hố xí HXHVS : Hố xí hợp vệ sinh NXB : Nhà xuất bản SR-KST & CT : Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng TB : Trung bình TQPUXQN : Thói quen phóng uế xung quanh nhà XN : Xét nghiệm VSMT : Vệ sinh môi trường YTNC : Yếu tố nguy cơ Tiếng Anh CDC : The Centers for Disease Control and Prevention EPG : Egg per gram (số trứng trung bình trên 1 gram phân) KAP : Knowledge - Attitude - Practice ( kiến thức - Thái độ - Thực hành) WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Trứng và giun tóc trưởng thành 7 Hình 1.2. Chu kỳ của giun móc theo nhóm tuổi 8 Hình 1.3. Ấu trùng của giun móc chui qua da và giun móc 9 Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun Tóc 11 Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ 15 Hình 1.6. Bản đồ phân bố và tỷ lệ nhiễm giun 16 Hình 1.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam 17 Hình 3.1. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc tại hai buôn nghiên cứu 33 Hình 3.2. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu 34 Hình 3.3. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo giới tại hai buôn nghiên cứu 35 Hình 3.4. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo đơn nhiễm và đa nhiễm tại hai buôn nghiên cứu 36 Hình 3.5. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo đơn nhiễm, đa nhiễm theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu 37 Hình 3.6. Hình biểu diễn số trứng trung bình / 1gram phân của giun đũa, giun móc/mỏ, giun tóc ở hai xã nghiên cứu 38 ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhóm biến số phụ thuộc 26 Bảng 2.2. Nhóm biến số độc lập 26 Bảng 2.3. Các biến số về kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh cá nhân và tác hại của giun 27 Bảng 2.4. Phân loại cường độ nhiễm: giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ 29 Bảng 2.5. Sự kết hợp yếu tố nguy cơ và nhiễm giun 30 Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ tại địa điểm nghiên cứu 33 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ theo nhóm tuổi 34 Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc và giun móc/mỏ theo giới 35 Bảng 3.4. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm các loại giun 36 Bảng 3.5. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo nhóm tuổi 37 Bảng 3.6. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai buôn 38 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác và hành vi nhiễm giun đũa 39 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa đi giày hoặc dép phân, rác và hành vi nhiễm giun đũa 39 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Uống nước lã và hành vi nhiễm giun đũa 40 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau đại tiện và hành vi nhiễm giun đũa 40 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa có và không sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun đũa 40 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa có và không tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun đũa 41 Bảng 3.13. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố nguy cơ 41 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay tiếp xúc phân, rác ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 42 vii Bảng 3.15. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên đi giày hoặc dép ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 42 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 42 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 43 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 43 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc 43 Bảng 3.20. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố nguy cơ 44 Bảng 3.21. Mối tương quan giữa có và không dùng găng tay ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm giun 44 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay khi tiếp xúc đất ô nhiễm ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 45 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên đi dày hoặc dép ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 45 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 46 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 46 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 46 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinhảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 47 Bảng 3.28. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu tố nguy cơ 47 viii KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm GTQĐ ở người Êđê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ nhiễm GTQĐ khá cao. Các nhà quản lý y tế cần phải có các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức của người dân phòng chống các bệnh giun sán nói chung và GTQĐ nói riêng cho đồng bào ở các vùng sâu vùng xa, đặc biệt cần quan tâm đến đồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên truyền vận động nhân dân VSMT sạch sẽ, sử dụng hố xí hợp lý. Cần phải điều trị sổ giun định kỳ cho nhân dân trong tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa ở tỉnh ĐắkLắk. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1]. Trương Quang ánh và Cs (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun tròn đường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.83-87. [2]. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh trùng Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 131-151. [3]. Nguyễn Văn Chương và Cs (2004), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán đường ruột ở tỉnh Gia Lai thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số trường tiểu học”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.43-49. [4]. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), “Tìm hiểu tình trạng nhiễm giun đường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật Tân, Hoàng Tây huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”, Tập san nghiên cứu khoa học, 2, (chuyên đề), tr. 16 - 23. [5]. Phạm Ngọc Danh (2007), “So sánh 2 phương pháp điều trị giun Móc bằng Albendazol liều duy nhất và Pyrantel liều 3 ngày, ở làng Sơmei xã Đăk sơmei”, Tập san nghiên cứu khoa học bệnh viện huyện Đăk Đoa, 2007. [6]. Đào Văn Dũng (2004), Thiết kế nghiên cứu hệ thống Y tế, tái bản lần thứ nhất, Nhà xuất bản Y Học- 2004. [7]. Nguyễn Văn Dũng và Cs (2007) “Bước đầu tìm hiểu mầm bệnh giun đường ruột ở ngoại cảnh của thành phố Pleiku và thị xã Kontum 2000-2001” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Bộ Y tế Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr 550-556. [8]. Trần Trọng Duy và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột và nhận thức, thái độ, thực hành ở sinh viên 2 khối Y1 và y3 năm học 2005 tại trường Đại học y Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.92 - 98. [9]. Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn đặc điểm dịch tễ, bệnh học, điều trị và kỹ thuật chẩn đoán trong phòng chống một số bệnh giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế, Hà Nội. [10]. Nguyễn Văn Đề (1995), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Móc và hiệu quả của một số thuốc điều trị giun Móc ở ba vùng canh tác thuộc đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học y dược, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. [11]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc (2006), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm GTQĐ và đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế, 2005-2006”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét- Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Nxb Y học -2007, tr.497-505. [12]. Nguyễn Công Hoà (2006), Thực trạng, nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh dân tộc nội trú A Ma Trang Long, tỉnh Đắk Lắk, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại học Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột. [13]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thu Hương, Cs (2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt đến sự phát triển thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng(1), Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương, tr.89-98. [14]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Hồng (2001), “Nhiễm ký sinh trùng đường ruột tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà Nội, tr.609 - 614. [15]. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định (2005), “Tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2004- 2005”, Công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo hội nghị toàn quốc, chuyên ngành sốt rét-ký sinh trùng-công trùng giai đoạn 2001-2005, Tập II, Viện Sốt rét-KST-CT-TW, Nxb Y học, Hà Nội, tr.172-179. [16]. Trần Thị Hồng (2007), VietNamNet - Rau sống chứa nhung nhúc giun sán.htm- 08:59' 06/04/2007 (GMT+7) [17]. Nguyễn Văn Khá (2004), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán đường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số địa bàn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr.424-432. [18]. Hoàng Thị Kim (1998), “Tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở Việt Nam và nghiên cứu hiệu quả của một số biện pháp phòng chống” Tài liệu tập huấn đánh giá dịch tễ học và phòng chống các bệnh giun sán, Viện sốt rét - KST-CT TW, tr26-30. [19]. Lê lợi (2006), “Nhận xét tình hình nhiễm giun truyển qua đất ở học sinh tiểu học tỉnh Nam Định từ năm 2000 - 2005”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.51 - 54. [20]. Nguyễn Thị Quỳnh Lưu và Cs (2004), “Tình hình nhiễm giun ký sinh trùng đường ruột lây truyền qua đất tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.103- 107. [21]. Đinh Thị Thanh Mai và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm giun đường ruột và hiệu quả điều trị bằng albendazol 400mg liều duy nhất tại trường tiểu học xã Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr. 55- 59. [22]. Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký sinh trùng y học, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế thành phố Hồ Chí Minh. tr.125 - 143. [23]. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Ngô Hùng Dũng, Lê Thị Xuân, Phan Anh Tuấn (2007), Ký sinh trùng y học, Trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. tr.192 - 278. [24]. Hoàng Văn Miêng và Cs ( 2006), “ đánh giá tình hình nhiễm giun tròn đường ruột, sự xuất tán trứng giun xung quanh các loại hình nhà tiêu”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr. 31 - 32. [25]. Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Văn Truyền và Cs (1995), Dịch tễ học cơ bản, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. [26]. Trần Đình Oanh (2003), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá kết quả can thiệp ở học sinh lớp 3, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2003”,Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y khoa Huế [27]. Z.S.Pawlowski, G.A.Schad, C.J.Stott (1991), Lây nhiễm và thiếu máu do giun móc, phương pháp học phòng chống, Nxb Y học và Viện tim mạch Hà Nội xuất bản. [28]. Nguyễn Xuân Phách (1995), Toán thống kê và tin học ứng dụng trong Sinh - Y - Dược, Nxb Quân đội Nhân dân, Học viện Quân y. [29]. Đào Ngọc Phong (1997), Thống kê Y học, Nxb Y học, Hà Nội. [30]. Trương Thị Kim Phượng, Phạm Văn Thân, Phạm Trí Tuệ (2002) “Đánh giá tình trạng nhiễm giun đường ruột và kiến thức thái độ thưc hành của người dân và bệnh giun đường ruột tại một số xã thuộc huyện Đông Anh Hà Nội“, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chuyên đề Ký sinh trùng, Nxb Y học Hà Nội (1) tr162-168. [31]. Huỳnh Hồng Quang (2008), Chương trình Quốc gia phòng chống giun sán. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn. [32]. Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu kim Đang và Cs (2001), “Đánh giá tình hình nhiễm giun sán đường ruột ở vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái “, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà Nội, tr.622 - 626. [33]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ thống y tế - Phương pháp nghiên cứu y học, Nxb Y học Hà Nội. [34]. Ngô Thị Tâm (2005), “Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc, giun móc ở cộng đồng dân tộc huyện Lăk, tỉnh ĐắkLắk”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr.517- 524. [35]. Đỗ Dương Thái và Cs (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở người, Nxb Y học Hà Nội, (1), tr.84 - 86. [36]. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1976), Công trình nghiên cứu Ký sinh trừng ở Việt Nam, Nxb KH&KT ,( 1), tr.12-59, 113 - 161. [37]. Đặng Thị Cẩm Thạch (2006), VietNamNet - 60 triệu người Việt Nam đang mang giun sán trong bụng!.htm 26/09/2006 (GMT+7) [38]. Nguyễn Xuân Thao và Cs (2006), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh GTQĐ , đề tài cấp Bộ, Mã số: B2002-30-07 [39]. Dương Đình Thiện (1993), Dịch tễ học Y học, Nxb Y học, Hà Nội. [40]. Dương Đình Thiện (1997), Dịch tễ học lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội. [41]. Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001), “Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung, Việt Nam ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà Nội, tr.601-607. [42]. Nguyễn Duy Toàn (2003) “Kết quả giữa kỳ hoạt động dự án phòng chống giun sán trong trường tiểu học do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ giai đoạn 2002-2003” Các bệnh giun sán chủ yếu hiện nay và các hoạt động phòng chống giun sán của Viện Sốt rét-KST-CT TƯ”,Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trừng , Viện SR-KST&CT Hà Nội (1), Tr.82-88. [43]. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các bệnh GTQĐ và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội. [44]. Tổ chức Y tế Thế giới (2006) bản đồ dich tễ giun WHO website 2006: www.who.int [45]. Trường Đại học y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học y học, Nxb Y học, Hà Nội. [46]. Trường Đại học y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội. [47]. Phan Văn Trọng (2000) “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm GTQĐ ở dân cư phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột và xã Cưsuê Huyện CưM’Nga tỉnh ĐắkLắk”, Tạp chí Y học thực hành (5), Bộ Y Tế xb,tr.28-30. [48]. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm giun móc/mỏ ở ĐắkLắk và đánh giá hiệu quả biện pháp điều trị đặc hiệu, Luận án Tiến sĩ Y học. [49]. Trịnh Đình Tuấn, Trịnh Tường (2003) ”Tình hình nhiễm giun đường ruột ở dân tộc M’Nông Huyện Lăk tỉnh ĐắkLắk” Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (3), tr.92 - 98. [50]. Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Đũa, giun Tóc, giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Y học [51]. Lê Thị Tuyết (2006), “Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở sinh viên khối Y1 năm học 2005 tại trường đại học Y Thái Bình”, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trúng số 3, Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Trung ương, tr.61-87. TIẾNG ANH [52]. Albonico M, Bickle Q, Ramsan M, et al. (2003), “Efficacy of mebendazole and levamisole alone or in combination against intestinal infections after reeated targeted mebendazole treatment in Zanzibar”, Bulletin of the World Health Organization ,81, pp 343-51. [53]. Albright JW; Basaric-Keys J. (2006), “Instruction in behavior modification can significantly alter soil-transmitted helminth (STH) re-infection following therapeutic de-worming”, Southeast Asian J Trop Med Public Health, 37 (1), pp. 48-57. [54]. Bartoloni-A, Guglielmetti-P et al.(1993), “Comparative efficacy of a single 400mg dose of albendazole or mebendazole in the treatment of nematode infections in children”, Trop-Geogr-Med, 45 (3),pp.114-116. [55]. Belding D. L. (1942), “The Nemathelminthes or roundworm”, Text Book of Clinical Parasitology, pp. 228 - 232, 281 - 290. Belding D. L. (1965), “The superfamilies strongyloidea, Trichostrongyloidea and metastrongyloidea”, Text Book of Parasitology, pp. 423 - 447. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giun truyền qua đất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, đó là giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ [9]. Giun truyền qua đất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tế thế giới ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm truyền qua đất, 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm . Giun truyền qua đất gây thiệt hại lớn về kinh tế và sức khỏe cho người dân, mỗi năm trên thế giới được ước tính nhiễm giun đũa ký sinh trong cơ thể người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít. Việt Nam là nước nhiệt đới, có địa lý phức tạp, có nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa, nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng đường ruột trong đó chủ yếu là các loại giun truyền qua đất. Ở Việt Nam tỷ lệ giun truyền qua đất cao có liên quan chặt chẽ với
Luận văn liên quan