Giun truyền qua ñất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, ñó là giun ñũa,
giun tóc và giun móc/mỏ [9].
Giun truyền qua ñất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tếthế giới ước tính
mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm
truyền qua ñất, 135.000 người chết và 800 triệu họcsinh bị nhiễm .
Giun truyền qua ñất gây thiệt hại lớn về kinh tế vàsức khỏe cho người
dân, mỗi năm trên thế giới ñược ước tính nhiễm giunñũa ký sinh trong cơ thể
người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất
do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít.
Việt Nam là nước nhiệt ñới, có ñịa lý phức tạp, cónhiệt ñộ, ñộ ẩm và
các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa,
nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón
phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng
ñường ruột trong ñó chủ yếu là các loại giun truyền qua ñất. Ở Việt Nam tỷ lệ
giun truyền qua ñất cao có liên quan chặt chẽ với ñói nghèo, vệ sinh môi
trường kém, dịch vụ y tế thiếu thốn; toàn quốc có 60 triệu người nhiễm giun
ñũa, 40 triệu người nhiễm giun tóc, 20 triệu người nhiễm giun móc/mỏ. Theo
Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng ước tính ở Việt Nam, cứ 10 người thì có
tới 7-8 người có nhiễm giun sán ñường ruột .
73 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3266 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người Ê Đê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk năm 2007-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----------------------------
YBLIU ARUL
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở NGƯỜI Ê ĐÊ
BUÔN BUÔR VÀ EARANG TỈNH ĐẮKLẮK
NĂM 2007 - 2008
Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã Số :607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN THAO
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
i
ii
iii
iv
vi
vii
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương I: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Lịch sử về bệnh giun truyền qua đất 3
1.2. Tác hại của giun truyền qua đất 6
1.3. Chu kỳ phát triển của giun truyền qua đất 10
1.4. Những yếu ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm giun sán truyền qua đất 15
1.5 Tình hình nhiễm giun truyền qua đất trên thế giới và trong nước 16
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23
2.1.Đối tượng nghiên cứu 23
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.3.Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu 26
2.5 Phân tích và xử lý số liệu 30
2.6 Các sai số có thể gặp và cách hạn chế 31
2.7 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 32
Chương III: Kết quả nghiên cứu 33
3.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở người Êđê tại buôn
Buôr và buôn Earang
33
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun 39
iv
Chương IV: Bàn luận 48
4.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở người Êđê tại buôn
Buôr và buôn Earang
48
4.2.Thực trạng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm giun tại cộng
đồng Ê đê tại hai buôn nghiên cứu
51
KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên
- Phòng Sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên
- Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên
- Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng
- Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thao
đã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
- Xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BHLĐ : Bảo hộ lao động (sử dụng găng tay)
Cs : Cộng sự
HGĐ : Hộ gia đình
HS : Học sinh
GTQĐ : Giun truyền qua đất
HX : Hố xí
HXHVS : Hố xí hợp vệ sinh
NXB : Nhà xuất bản
SR-KST & CT : Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng
TB : Trung bình
TQPUXQN : Thói quen phóng uế xung quanh nhà
XN : Xét nghiệm
VSMT : Vệ sinh môi trường
YTNC : Yếu tố nguy cơ
Tiếng Anh
CDC : The Centers for Disease Control and Prevention
EPG : Egg per gram (số trứng trung bình trên 1 gram phân)
KAP
: Knowledge - Attitude - Practice ( kiến thức - Thái độ -
Thực hành)
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Trứng và giun tóc trưởng thành 7
Hình 1.2. Chu kỳ của giun móc theo nhóm tuổi 8
Hình 1.3. Ấu trùng của giun móc chui qua da và giun móc 9
Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun Tóc 11
Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ 15
Hình 1.6. Bản đồ phân bố và tỷ lệ nhiễm giun 16
Hình 1.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam 17
Hình 3.1. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc tại hai buôn
nghiên cứu
33
Hình 3.2. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo
nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu
34
Hình 3.3. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân
theo giới tại hai buôn nghiên cứu
35
Hình 3.4. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân
theo đơn nhiễm và đa nhiễm tại hai buôn nghiên cứu
36
Hình 3.5. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân
theo đơn nhiễm, đa nhiễm theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên
cứu
37
Hình 3.6. Hình biểu diễn số trứng trung bình / 1gram phân của giun đũa,
giun móc/mỏ, giun tóc ở hai xã nghiên cứu
38
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhóm biến số phụ thuộc 26
Bảng 2.2. Nhóm biến số độc lập 26
Bảng 2.3. Các biến số về kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh cá nhân và
tác hại của giun
27
Bảng 2.4. Phân loại cường độ nhiễm: giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ 29
Bảng 2.5. Sự kết hợp yếu tố nguy cơ và nhiễm giun 30
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ tại địa điểm nghiên cứu 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ theo nhóm tuổi 34
Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc và giun móc/mỏ theo giới 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm các loại giun 36
Bảng 3.5. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo nhóm tuổi 37
Bảng 3.6. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai buôn 38
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác và hành vi
nhiễm giun đũa
39
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa đi giày hoặc dép phân, rác và hành vi nhiễm
giun đũa
39
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Uống nước lã và hành vi nhiễm giun đũa 40
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau đại
tiện và hành vi nhiễm giun đũa
40
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa có và không sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun đũa
40
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa có và không tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến
tỷ lệ nhiễm giun đũa
41
Bảng 3.13. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố
nguy cơ
41
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay tiếp xúc phân, rác
ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
42
vii
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên đi giày hoặc dép
ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
42
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh
hưởng đến nhiễm giun tóc
42
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi
ăn, sau đại tiện ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
43
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến
nhiễm giun tóc
43
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh
hưởng đến nhiễm giun tóc
43
Bảng 3.20. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố
nguy cơ
44
Bảng 3.21. Mối tương quan giữa có và không dùng găng tay ảnh hưởng đến
tình trạng nhiễm giun
44
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay khi tiếp xúc đất ô
nhiễm ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
45
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên đi dày hoặc dép
ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
45
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
46
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi
ăn, sau đại tiện ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
46
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun định kỳ ảnh hưởng đến
tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
46
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinhảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
47
Bảng 3.28. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các
yếu tố nguy cơ
47
viii
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm
GTQĐ ở người Êđê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ nhiễm GTQĐ
khá cao. Các nhà quản lý y tế cần phải có các biện pháp tuyên truyền giáo dục
sức khỏe để nâng cao kiến thức của người dân phòng chống các bệnh giun sán
nói chung và GTQĐ nói riêng cho đồng bào ở các vùng sâu vùng xa, đặc biệt
cần quan tâm đến đồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên truyền vận động nhân dân
VSMT sạch sẽ, sử dụng hố xí hợp lý. Cần phải điều trị sổ giun định kỳ cho
nhân dân trong tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các đồng bào dân tộc vùng sâu
vùng xa ở tỉnh ĐắkLắk.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Trương Quang ánh và Cs (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun tròn
đường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí
Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.83-87.
[2]. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh trùng
Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 131-151.
[3]. Nguyễn Văn Chương và Cs (2004), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học
nhiễm giun sán đường ruột ở tỉnh Gia Lai thử nghiệm giải pháp can thiệp ở
một số trường tiểu học”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.43-49.
[4]. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), “Tìm hiểu tình trạng
nhiễm giun đường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật
Tân, Hoàng Tây huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”, Tập san nghiên cứu khoa
học, 2, (chuyên đề), tr. 16 - 23.
[5]. Phạm Ngọc Danh (2007), “So sánh 2 phương pháp điều trị giun Móc
bằng Albendazol liều duy nhất và Pyrantel liều 3 ngày, ở làng Sơmei xã Đăk
sơmei”, Tập san nghiên cứu khoa học bệnh viện huyện Đăk Đoa, 2007.
[6]. Đào Văn Dũng (2004), Thiết kế nghiên cứu hệ thống Y tế, tái bản lần
thứ nhất, Nhà xuất bản Y Học- 2004.
[7]. Nguyễn Văn Dũng và Cs (2007) “Bước đầu tìm hiểu mầm bệnh giun
đường ruột ở ngoại cảnh của thành phố Pleiku và thị xã Kontum 2000-2001”
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Bộ Y tế Viện Sốt rét-Ký
sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr 550-556.
[8]. Trần Trọng Duy và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường
ruột và nhận thức, thái độ, thực hành ở sinh viên 2 khối Y1 và y3 năm học 2005
tại trường Đại học y Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.92
- 98.
[9]. Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn đặc điểm dịch
tễ, bệnh học, điều trị và kỹ thuật chẩn đoán trong phòng chống một số bệnh
giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế,
Hà Nội.
[10]. Nguyễn Văn Đề (1995), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Móc và hiệu
quả của một số thuốc điều trị giun Móc ở ba vùng canh tác thuộc đồng bằng
miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học y dược, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
[11]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc (2006), “Nghiên cứu
tình trạng nhiễm GTQĐ và đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng
mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế,
2005-2006”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-
Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Nxb Y học -2007, tr.497-505.
[12]. Nguyễn Công Hoà (2006), Thực trạng, nhiễm giun truyền qua đất ở
học sinh dân tộc nội trú A Ma Trang Long, tỉnh Đắk Lắk, Đề tài cấp cơ sở,
Trường Đại học Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột.
[13]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thu Hương, Cs
(2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt đến sự phát
triển thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng(1), Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung
ương, tr.89-98.
[14]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Hồng (2001),
“Nhiễm ký sinh trùng đường ruột tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb
Y học Hà Nội, tr.609 - 614.
[15]. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định (2005), “Tình
hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh,
nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2004-
2005”, Công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo hội nghị toàn quốc,
chuyên ngành sốt rét-ký sinh trùng-công trùng giai đoạn 2001-2005, Tập
II, Viện Sốt rét-KST-CT-TW, Nxb Y học, Hà Nội, tr.172-179.
[16]. Trần Thị Hồng (2007), VietNamNet - Rau sống chứa nhung nhúc giun
sán.htm- 08:59' 06/04/2007 (GMT+7)
[17]. Nguyễn Văn Khá (2004), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm
giun sán đường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở
một số địa bàn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt
rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr.424-432.
[18]. Hoàng Thị Kim (1998), “Tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở Việt
Nam và nghiên cứu hiệu quả của một số biện pháp phòng chống” Tài liệu tập
huấn đánh giá dịch tễ học và phòng chống các bệnh giun sán, Viện sốt rét -
KST-CT TW, tr26-30.
[19]. Lê lợi (2006), “Nhận xét tình hình nhiễm giun truyển qua đất ở học sinh
tiểu học tỉnh Nam Định từ năm 2000 - 2005”, Tạp chí Y học thực hành (477),
Bộ Y Tế xb, tr.51 - 54.
[20]. Nguyễn Thị Quỳnh Lưu và Cs (2004), “Tình hình nhiễm giun ký sinh
trùng đường ruột lây truyền qua đất tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.103- 107.
[21]. Đinh Thị Thanh Mai và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm giun đường ruột
và hiệu quả điều trị bằng albendazol 400mg liều duy nhất tại trường tiểu học xã
Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế
xb, tr. 55- 59.
[22]. Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký
sinh trùng y học, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế thành phố Hồ Chí
Minh. tr.125 - 143.
[23]. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Ngô Hùng Dũng, Lê Thị
Xuân, Phan Anh Tuấn (2007), Ký sinh trùng y học, Trường đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh. tr.192 - 278.
[24]. Hoàng Văn Miêng và Cs ( 2006), “ đánh giá tình hình nhiễm giun tròn
đường ruột, sự xuất tán trứng giun xung quanh các loại hình nhà tiêu”, Tạp
chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr. 31 - 32.
[25]. Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Văn Truyền và Cs (1995), Dịch tễ học cơ
bản, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
[26]. Trần Đình Oanh (2003), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun truyền qua
đất và đánh giá kết quả can thiệp ở học sinh lớp 3, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế, năm 2003”,Luận văn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y khoa Huế
[27]. Z.S.Pawlowski, G.A.Schad, C.J.Stott (1991), Lây nhiễm và thiếu máu
do giun móc, phương pháp học phòng chống, Nxb Y học và Viện tim mạch
Hà Nội xuất bản.
[28]. Nguyễn Xuân Phách (1995), Toán thống kê và tin học ứng dụng trong
Sinh - Y - Dược, Nxb Quân đội Nhân dân, Học viện Quân y.
[29]. Đào Ngọc Phong (1997), Thống kê Y học, Nxb Y học, Hà Nội.
[30]. Trương Thị Kim Phượng, Phạm Văn Thân, Phạm Trí Tuệ (2002)
“Đánh giá tình trạng nhiễm giun đường ruột và kiến thức thái độ thưc hành
của người dân và bệnh giun đường ruột tại một số xã thuộc huyện Đông Anh
Hà Nội“, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chuyên đề Ký sinh trùng,
Nxb Y học Hà Nội (1) tr162-168.
[31]. Huỳnh Hồng Quang (2008), Chương trình Quốc gia phòng chống giun
sán. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
[32]. Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu kim Đang và Cs (2001),
“Đánh giá tình hình nhiễm giun sán đường ruột ở vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên
Bái “, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà
Nội, tr.622 - 626.
[33]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ
thống y tế - Phương pháp nghiên cứu y học, Nxb Y học Hà Nội.
[34]. Ngô Thị Tâm (2005), “Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc, giun móc ở
cộng đồng dân tộc huyện Lăk, tỉnh ĐắkLắk”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb
Y học, tr.517- 524.
[35]. Đỗ Dương Thái và Cs (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở
người, Nxb Y học Hà Nội, (1), tr.84 - 86.
[36]. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1976), Công trình nghiên cứu Ký
sinh trừng ở Việt Nam, Nxb KH&KT ,( 1), tr.12-59, 113 - 161.
[37]. Đặng Thị Cẩm Thạch (2006), VietNamNet - 60 triệu người Việt Nam
đang mang giun sán trong bụng!.htm 26/09/2006 (GMT+7)
[38]. Nguyễn Xuân Thao và Cs (2006), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ
và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh GTQĐ , đề tài cấp
Bộ, Mã số: B2002-30-07
[39]. Dương Đình Thiện (1993), Dịch tễ học Y học, Nxb Y học, Hà Nội.
[40]. Dương Đình Thiện (1997), Dịch tễ học lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội.
[41]. Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001),
“Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung, Việt
Nam ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà
Nội, tr.601-607.
[42]. Nguyễn Duy Toàn (2003) “Kết quả giữa kỳ hoạt động dự án phòng
chống giun sán trong trường tiểu học do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ giai
đoạn 2002-2003” Các bệnh giun sán chủ yếu hiện nay và các hoạt động phòng
chống giun sán của Viện Sốt rét-KST-CT TƯ”,Thông tin phòng chống bệnh
Sốt rét và các bệnh Ký sinh trừng , Viện SR-KST&CT Hà Nội (1), Tr.82-88.
[43]. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các
bệnh GTQĐ và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội.
[44]. Tổ chức Y tế Thế giới (2006) bản đồ dich tễ giun WHO website 2006:
www.who.int
[45]. Trường Đại học y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học y
học, Nxb Y học, Hà Nội.
[46]. Trường Đại học y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong nghiên
cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội.
[47]. Phan Văn Trọng (2000) “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
đến nhiễm GTQĐ ở dân cư phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột và
xã Cưsuê Huyện CưM’Nga tỉnh ĐắkLắk”, Tạp chí Y học thực hành (5), Bộ Y
Tế xb,tr.28-30.
[48]. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm giun
móc/mỏ ở ĐắkLắk và đánh giá hiệu quả biện pháp điều trị đặc hiệu, Luận án
Tiến sĩ Y học.
[49]. Trịnh Đình Tuấn, Trịnh Tường (2003) ”Tình hình nhiễm giun đường
ruột ở dân tộc M’Nông Huyện Lăk tỉnh ĐắkLắk” Thông tin phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (3), tr.92 -
98.
[50]. Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Đũa, giun Tóc,
giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã tỉnh Thái Bình,
Luận án Tiến sĩ Y học
[51]. Lê Thị Tuyết (2006), “Thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở
sinh viên khối Y1 năm học 2005 tại trường đại học Y Thái Bình”, Tạp chí
Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trúng số 3, Viện sốt rét-Ký
sinh trùng-Công trùng Trung ương, tr.61-87.
TIẾNG ANH
[52]. Albonico M, Bickle Q, Ramsan M, et al. (2003), “Efficacy of
mebendazole and levamisole alone or in combination against intestinal
infections after reeated targeted mebendazole treatment in Zanzibar”, Bulletin
of the World Health Organization ,81, pp 343-51.
[53]. Albright JW; Basaric-Keys J. (2006), “Instruction in behavior
modification can significantly alter soil-transmitted helminth (STH) re-infection
following therapeutic de-worming”, Southeast Asian J Trop Med Public Health,
37 (1), pp. 48-57.
[54]. Bartoloni-A, Guglielmetti-P et al.(1993), “Comparative efficacy of a
single 400mg dose of albendazole or mebendazole in the treatment of
nematode infections in children”, Trop-Geogr-Med, 45 (3),pp.114-116.
[55]. Belding D. L. (1942), “The Nemathelminthes or roundworm”, Text
Book of Clinical Parasitology, pp. 228 - 232, 281 - 290.
Belding D. L. (1965), “The superfamilies strongyloidea, Trichostrongyloidea
and metastrongyloidea”, Text Book of Parasitology, pp. 423 - 447.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giun truyền qua đất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, đó là giun đũa,
giun tóc và giun móc/mỏ [9].
Giun truyền qua đất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tế thế giới ước tính
mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm
truyền qua đất, 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm .
Giun truyền qua đất gây thiệt hại lớn về kinh tế và sức khỏe cho người
dân, mỗi năm trên thế giới được ước tính nhiễm giun đũa ký sinh trong cơ thể
người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất
do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít.
Việt Nam là nước nhiệt đới, có địa lý phức tạp, có nhiệt độ, độ ẩm và
các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa,
nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón
phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng
đường ruột trong đó chủ yếu là các loại giun truyền qua đất. Ở Việt Nam tỷ lệ
giun truyền qua đất cao có liên quan chặt chẽ với