Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới nước ta đã và đang chuyển
sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và quản lý chất lượng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp dân cư đều quan
tâm đến chất lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm và nhất là
chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục và
đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu. Thực hiện tư tưởng chỉ đạo đó, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng
89 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN NGUYỄN HỒNG DIỄM
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGƯT. HOÀNG TÂM SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ quý báu của Quý Thầy, Cô trong Ban
giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng các Quý Thầy, Cô trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong suốt khoá học.
Đặc biệt chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.NGƯT. Hoàng Tâm Sơn, đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trong Khoa Ngoại ngữ; Ban giám hiệu Trường
CĐSP Bình Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia góp ý kiến,
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài!
Xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị đồng môn trong lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục – Khoá 15, đã quan tâm giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt khoá học.
Mặc dù đã rất cố gắng, song vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong Quý Thầy, Cô và
các Anh, Chị đồng nghiệp tận tình đóng góp ý kiến thêm.
Bình Dương, tháng 07 năm 2007
PHAN NGUYỄN HỒNG DIỄM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CĐSP BD : Cao đẳng Sư phạm Bình Dương
- CSVC : cơ sở vật chất
- TBDH : thiết bị dạy học
- Ths : Thạc sĩ
- TS : Tiến sĩ
- ĐVHT : đơn vị học trình
- GD & ĐT : giáo dục và đào tạo
- SV : sinh viên
- SVC : sinh viên chuyên
- SVKC : sinh viên không chuyên
- GV : giảng viên
- QL : quản lý
- QLGD : quản lý giáo dục
- ĐDDH : đồ dùng dạy học
- THCS : trung học cơ sở
- PPGD : phương pháp giảng dạy
- PPDH : phương pháp dạy học
- NSP : ngoài sư phạm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới nước ta đã và đang chuyển
sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và quản lý chất lượng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp dân cư đều quan
tâm đến chất lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm và nhất là
chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục và
đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu. Thực hiện tư tưởng chỉ đạo đó, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng.
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII
của Đảng và văn kiện Đại hội Đảng lần IX, giáo dục phải không ngừng đổi mới theo mục tiêu giáo dục
toàn diện, đảm bảo chất lượng. Để thực hiện mục tiêu này thì công tác quản lý giáo dục và đào tạo mà
cụ thể là quản lý việc dạy học là một trong những vấn đề quan trọng được quan tâm. Vì quản lý giáo
dục và đào tạo chính là quản lý việc thực hiện các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao
hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục.
Đặc biệt quản lý giáo dục và đào tạo được coi là khâu then chốt nhằm bảo đảm thắng lợi của mọi hoạt
động giáo dục.
Ngày nay quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra cho giáo dục nước ta những thách thức lớn, trong
đó việc dạy và học ngoại ngữ giữ vị trí và vai trò quan trọng. Ngoại ngữ là một công cụ giao tiếp, là
phương tiện để thực hiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Việc dạy và học ngoại ngữ được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đầu tư từ nhiều năm nay. Ở
các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học ngoại ngữ trở thành một trong
những môn không thể thiếu trong chương trình. Tại các trường cao đẳng, đại học, bên cạnh các ngành
chuyên ngữ, ngoại ngữ không chuyên được đưa vào giảng dạy cho các ngành khoa học khác. ngoại
ngữ được các giáo viên và sinh viên sử dụng như phương tiện học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực
chuyên môn của mình.
Trong những năm qua, trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương đã đào tạo hàng ngàn sinh viên
có trình độ cử nhân đáp ứng phần nào nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, sinh viên
chuyên sau khi ra trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, những sinh viên lớp
không chuyên ngữ thì chưa sử dụng được tiếng Anh.
Để góp phần khắc phục tình trạng trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng về quản lý giảng dạy
tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương” là một việc hết sức thiết thực.
Qua công trình nghiên cứu này chúng tôi muốn làm rõ thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng,
trưởng khoa ngoại ngữ về nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh, công tác
giảng dạy của giáo viên khoa ngoại ngữ, kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Bình Dương. Từ đó đề xuất các biện pháp để việc quản lý giảng dạy có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc cải tiến công
tác quản lý giảng dạy tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương và các
trường Cao đẳng Sư phạm khác.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
2.1. Làm rõ thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh ở khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm
Bình Dương.
2.2. Đề xuất biện pháp quản lý giảng dạy tiếng Anh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng: thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư
phạm Bình Dương.
3.2. Khách thể: hoạt động giảng dạy của khoa ngoại ngữ, cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên tại
trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi cho rằng việc quản lý giảng dạy tiếng Anh ở khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư
phạm Bình Dương tương đối tốt ở một số mặt, song nhiều mặt còn hạn chế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Nêu những vấn đề lý luận làm cơ sở cho hoạt động quản lý: hoạt động quản lý và các khái niệm
có liên quan, nội dung quản lý giảng dạy bộ môn tiếng Anh.
5.2. Làm rõ thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm
Bình Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giảng dạy tiếng Anh.
6. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu:
Chỉ nghiên cứu về quản lý giảng dạy tiếng Anh ở khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm
Bình Dương.
6.2. Địa bàn nghiên cứu:
- Khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương.
- Sinh viên năm I, II của trường CĐSP BD
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng tổng luận nghiên cứu:
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu lý luận về những nội dung có
liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu.
Nhằm làm rõ thực trạng giảng dạy tiếng Anh với các mẫu điều tra ở các đối tượng là cán bộ
quản lý, giáo viên, sinh viên. Kết quả được xử ý bằng toán thống kê được tiến hành như sau:
- Thống kê các kết quả của bảng trưng cầu ý kiến, xử lý thô
- Thống tần số, tính tỉ lệ phần trăm
- Tính chi bình phương (X2), độ tự do (df) để tính mức xác suất (p). Nếu p< 0,05 thì có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê về các khách thể đối với đối tượng; nếu p> 0,05 thì không có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê về các khách thể đối với đối tượng.
7.3. Ngoài hai phương pháp trên còn sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn:
Tiếp cận và thu thập dữ liệu thực tế về công tác quản lý giảng dạy tại khoa ngoại ngữ trường
Cao đẳng Sư phạm Bình Dương.
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý của trường, của khoa, giáo viên trong khoa hoặc sinh viên
để có thêm những thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
7.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Nghiên cứu các quyết định quản lý, các kế hoạch năm học, tháng, tuần của khoa ngoại ngữ. Căn
cứ vào các tài liệu, các kế hoạch, báo cáo tổng kết theo từng đợt thi đua, hệ thống sổ sách quản lý các
số liệu để đánh giá thực trạng quản lý giảng dạy.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Việc giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong bối cảnh hiện nay khi Việt Nam đang hoà nhập vào khu vực và thế giới. Trong quá trình hoà
nhập này, một trong những nhu cầu cấp thiết là phải giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy mà việc tăng cường
năng lực sử dụng tiếng Anh cho sinh viên là một trọng tâm lớn trong đào tạo ở các trường Đại học,
Cao đẳng. Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu việc giảng dạy ngoại ngữ ở các trường Đại học,
Cao đẳng và vấn đề quản lý giảng dạy ngoại ngữ cũng được đề cập.
Bài viết “Dạy ngoại ngữ không chuyên ở bậc Đại học”của Ths. Lê Văn Ân, Trường CĐSP
Quảng Trị, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 133 (kì 1- 3/2006) đã nêu lên những bất cập về phương pháp
dạy ngoại ngữ, thái độ học tập của sinh viên, trình độ ngoại ngữ chênh lệch của học sinh ở các cấp
trung học cơ sở, trung học phổ thông là những nguyên nhân dẫn đến khả năng sử dụng tiếng Anh để
giao tiếp của sinh viên còn kém.
Trong luận văn thạc sĩ “ Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng
dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Trần Thị Bình đã nêu thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, cách kiểm tra
đánh giá, phương tiện dạy học, tổ chức giảng dạy, đội ngũ giáo viên, kết quả học tập của sinh viên
khoa không chuyên ngữ, đưa ra một số biện pháp để khắc phục những yếu kém.
Tài liệu hội thảo 2 “ Đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh trong các trường Đại học –
Cao đẳng đào tạo giáo viên trung học cơ sở”, của Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở, năm 2003,
đã đề cập đến vai trò của ngoại ngữ, thực trạng của dạy và học ngoại ngữ hiện nay và giải pháp, đổi
mới phương pháp giảng dạy và cách kiểm tra đánh giá.
“Giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Kiến trúc Hà nội”, tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã
khái quát về những khó khăn và tồn tại trong giảng dạy tiếng Anh, nguyên nhân của những tồn tại đó
chủ yếu đề cập đến trình độ giáo viên và cơ hội học tập, giao tiếp của giáo viên còn hạn chế.
Trong kỷ yếu hội thảo khoa học do trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức
vào tháng 11/2005, có nhiều bài tham luận nêu lên thực trạng giảng dạy ngoại ngữ không chuyên,
những thuận lợi cũng như những khó khăn từ việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Một số bài tham luận như:
“Phấn đấu giảng dạy đạt yêu cầu của ngoại ngữ không chuyên trong các trường Đại học”, TS.
Vũ Văn Thành, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
“Hướng tới nâng cao năng lực ngoại ngữ cho học sinh không chuyên”, Trần Thị Nga, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
“Việc dạy và học ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ ở trường đại học Hải Phòng”, Ths.
Lê Thị Hồng, Trường Đại học Hải Phòng.
“Thách thức và triển vọng của giảng dạy ngoại ngữ tại các trường Đại học không chuyên ngữ ở
Việt Nam” Đào Thị Tạo, Trường Đại học kiến trúc Hà Nội.
“Thực trạng và giải pháp dạy học ngoại ngữ không chuyên ở Thanh Hoá và trường Đại học
Hồng Đức”, Ths. Phạm Văn Chủ.
“Một số ý kiến về việc dạy học tiếng Anh như là một ngoại ngữ không chuyên”, Ths. Lý Thị
Mỹ Hạnh, Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
“Dạy và học ngoại ngữ - Vấn đề cần quan tâm”, TS. Nguyễn Thị Kim Anh, Trường Đại học Sư
phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
“Dạy - Học ngoại ngữ không chuyên sẽ có hiệu quả hơn trong khuôn khổ hoạt động chuyên
môn và hợp tác quốc tế”, Lê Thị Thuỷ, Học viện Hành chính quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
“Một số nhận xét về việc dạy học ngoại ngữ ở các trường không chuyên ngữ”, Vũ Thành Công,
Học viện Báo chí và tuyên truyền.
“Thực trạng việc dạy ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ trường Cao đẳng Sư phạm
Hoà Bình”, Ths. Bùi Thị Kim Tuyến, Trường Cao đẳng Sư phạm Hoà Bình.
“ Thực trạng về việc giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Cao đẳng
Sư phạm Hà Nam”, Nguyễn Minh Chinh, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam.
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dạy và học cho sinh viên khối không
chuyên Anh Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội”, Ths. Nguyễn Thị Bích Liên, Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Nội.
“Dạy và học tiếng Anh không chuyên tại trường Cao đẳng: Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn
Thị Châu Anh, Trường Cao đẳng Sư phạm Bến Tre.
“ Dạy ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ trong các trường Đại học, Cao đẳng Việt
Nam: Những yêu cầu mới”, Nguyễn Thị Ngọc Hường,Trường Cao đẳng Cộng đồng Trà Vinh
Nhìn chung, các tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề giảng dạy ngoại ngữ, quản lý giảng dạy tiếng
Anh không chuyên mà chưa đề cập cụ thể đến quản lý việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngữ. Thực tế
giảng dạy ở mỗi địa phương khác nhau: môi trường giảng dạy, trình độ giáo viên, sinh viên, giáo trình
giảng dạy, cơ sở vật chất... nên biện pháp quản lý cụ thể cũng khác nhau và chưa có tác giả nào nghiên
cứu thực trạng QL giảng dạy tiếng Anh ở trường CĐSP BD. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này với
mong muốn đi sâu tìm hiểu thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh và đưa ra biện pháp nhằm
quản lý việc giảng dạy tiếng Anh tại khoa ngoại ngữ Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương một cách
có hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Nhìn từ góc độ quản lý
1.2.1.1. Quản lý.
* Quản lý: Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn,
duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế
“phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược
lại chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững.
Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong
“Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng động. Vậy quản lý
chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát triển phải tạo ra được sự ổn định của hệ.
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều người, cùng theo đuổi
một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc thù (lao động đặc thù) của con người và là một thuộc
tính có trong xã hội ở bất cứ trình độ phát triển nào. Kể từ xã hội nguyên thuỷ, lao động chung nhiều
người là săn bắn, hái lượm, cũng đã cần có sự quản lý, cho đến khi nền kinh tế tri thức vẫn cần phải có
sự quản lý.
Khi xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và đã trở thành nghề quản lý.
Nghề quản lý tuy tách thành hai bộ phận:Quản lý và lao động trực tiếp, song nó có liên quan mật thiết
với nhau, không tách rời nhau, hai bộ phận này tạo thành hệ xã hội chung toàn vẹn. Hệ có sự quản lý
trong đó gồm có hai bộ phận: Bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Bộ phận quản lý hay còn gọi là
chủ thể quản lý, bộ phận bị quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý. Đã có nhiều tác giả đưa ra khái
niệm quản lý và theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội thì “Quản lý là sự tác động
liên tục, có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá,
kinh tế, xã hội, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[22].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân, nếu xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [47]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”.
[18]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [10]
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đã được hệ thống hoá và
là đối tượng nghiên cứu khách quan đặt biệt. Quản lý là khoa học về phân loại và xử lý các quan hệ,
đặt biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Với tư cách là khoa học, quản lý đòi hỏi
các nhà quản lý phải không ngừng học tập để nâng cao năng lực quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế, linh hoạt
những tri thức, kinh nghiệm đã được đúc kết để áp dụng vào việc tổ chức con người và công việc. Với
tư cách là nghệ thuật, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng cao hiệu
quản quản lý.
Vậy quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì hoạt động
quản lý có tính tổ chức, có định hướng dựa trên những qui luật, những nguyên tắc và những phương
pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời quản lý cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng
tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong
xã hội.
Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nổ lực của con người thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong giáo dục. Hoạt động quản lý là tác động của nhà quản
lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội, nhằm
thực hiện các hệ thống
mục tiêu quản lý giáo dục. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý song có thể hiểu quản lý
là những hoạt động mang tính tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
* Các chức năng quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định” [38].
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong
quá trình quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý. Ta có
thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu
được của chủ thể quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý, tuy chưa thống nhất và có
khá nhiều chức năng, nhưng về cơ bản đều thống nhất quản lý có bốn chức năng cơ bản, liên quan mật
thiết với nhau: Kế hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều
kiện thực hiện các chức năng quản lý.
- Kế hoạch hoá: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và các chức năng được giao mà xây
dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định
của một hệ thống quản lý hay xác định được mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, các điều kiện cho tổ
chức đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và tổ chức thực hiện theo
nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp
thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bạ