Luận văn Thuyết minh kết cấu công trình trung tâm giám định hang hóa TP Hồ Chí Minh

Trong thời kỳ mở cửa, với chính sách c ủa Nhà nước về kêu gọi đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vững mạnh, rõ rệt, từng bước hòa nhập vào khu vực và thế giới. Cùng với nhịp điệu phát triển về mọi m ặt của các nước trên thế giới, khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao đã góp phần cải tiến đời sống xã hội. Ngành xây dựng ngày nay càng phát triển nhanh chóng cùng với các ngành quan trọng khác góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, qui hoạch kiến trúc trong phát triển các đô thị lớn. Cùng với các nước đang phát triển, Việt Nam đang được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đầu tư ngày càng nhiều do chính sách ưu đãi ngày càng thuận lợi. Và chính điều này đòi hỏi chúng ta cần phải phát triển cơ sở hạ tầng trong đầu tư xây dựng cơ bản một cách đầy đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải thiện đời sống người dân và xây dựng một thành phố văn minh, sạch đẹp. Việc loại bỏ những khu nhà ổ chuột, những ngôi nhà thấp tầng, chung cư cũ nát bằng những khu đô thị mới, nh ững tòa cao ốc hiện đại hay những chung cư khang trang tạo nên một dáng vẻ mới cho một thành phố vốn từng mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông. Một đô th ị mới văn minh, sạch đẹp tất nhiên là không thể thiếu những tòa nhà công sở khang trang. Dự án công trình Trung Tâm Giám Định Hàng Hoá TP.HCM ra đời theo xu thế phát triển của thành phố hiện nay, tọa lạc trong khu vực trung tâm nhằm phù hợp với chức năng và hiệu quả làm việc của tòa nhà và để đáp ứng được tốc độ phát triển kinh tế của thành phố cũng như việc kiểm tra và giám định xuất và nhập khẩu hàng hóa từ những khu cảng lân cận vào những khu chế xuất, khu công nghiệp. Đây là công trình cấp I ( độ bền vững 100 năm, bậc chịu lửa là II). Độ cao công trình là 31.5m (tính từ mặt đất tự nhiên). Gồm 8 tầng với tổng diện tích mặt bằng là 429m²

pdf120 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thuyết minh kết cấu công trình trung tâm giám định hang hóa TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN Thuyết minh kết cấu công trình trung tâm giám định hang hóa TP.Hồ Chí Minh I. Tổng quan về kỹ thuật 1. Cơ sở hình thành dự án 1.1. Khái niệm Trong thời kỳ mở cửa, với chính sách của Nhà nước về kêu gọi đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vững mạnh, rõ rệt, từng bước hòa nhập vào khu vực và thế giới. Cùng với nhịp điệu phát triển về mọi mặt của các nước trên thế giới, khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao đã góp phần cải tiến đời sống xã hội. Ngành xây dựng ngày nay càng phát triển nhanh chóng cùng với các ngành quan trọng khác góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, qui hoạch kiến trúc trong phát triển các đô thị lớn. Cùng với các nước đang phát triển, Việt Nam đang được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đầu tư ngày càng nhiều do chính sách ưu đãi ngày càng thuận lợi. Và chính điều này đòi hỏi chúng ta cần phải phát triển cơ sở hạ tầng trong đầu tư xây dựng cơ bản một cách đầy đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải thiện đời sống người dân và xây dựng một thành phố văn minh, sạch đẹp. Việc loại bỏ những khu nhà ổ chuột, những ngôi nhà thấp tầng, chung cư cũ nát bằng những khu đô thị mới, những tòa cao ốc hiện đại hay những chung cư khang trang tạo nên một dáng vẻ mới cho một thành phố vốn từng mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông. Một đô thị mới văn minh, sạch đẹp tất nhiên là không thể thiếu những tòa nhà công sở khang trang. Dự án công trình Trung Tâm Giám Định Hàng Hoá TP.HCM ra đời theo xu thế phát triển của thành phố hiện nay, tọa lạc trong khu vực trung tâm nhằm phù hợp với chức năng và hiệu quả làm việc của tòa nhà và để đáp ứng được tốc độ phát triển kinh tế của thành phố cũng như việc kiểm tra và giám định xuất và nhập khẩu hàng hóa từ những khu cảng lân cận vào những khu chế xuất, khu công nghiệp. Đây là công trình cấp I ( độ bền vững 100 năm, bậc chịu lửa là II). Độ cao công trình là 31.5m (tính từ mặt đất tự nhiên). Gồm 8 tầng với tổng diện tích mặt bằng là 429m². 1.2. Mục đích đầu tư và xây dựng công trình Thành Phố Hồ Chí Minh - Trong điều kiện và hoàn cảnh mới –Vị trí vai trò của thành phố đối với khu vực phía nam và cả nước càng được khẳng định là: Một trung tâm có nhiều chức năng: Kinh tế, Thương mại, Tài chính, Công nghiệp, Du lịch và giao dịch quốc tế – Là một trọng điểm bảo đảm an ninh và quốc phòng của khu vực phía nam và cả nước. Nên việc hoàn thiện hạ tầng cơ sở để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ mục đích dân sinh là một trong những nhiệm vụ cấp bách và quan trọng của thành phố cùng với việc mở rộng quan hệ khắp khu vực để thành phố là một cầu nối Việt Nam với các nước trên thế giới. 2. Giới thiệu dự án - Qui mô công trình Tên dự án: TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ TP.HCM - Qui mô: công trình tọa lạc tại Quận 3 TP.HCM - Công trình: Cấp I - Tầng cao: 8 tầng và 1 tầng kỹ thuật. - Diện tích đất: 720 m² - Diện tích xây dựng: 429 m² - Phân khu chức năng:  Tầng trệt: nằm cao hơn 0.5m so với mặt đất tự nhiên, dùng làm phòng khách, phòng họp, văn phòng và khu vực hành chính quản trị.  Lầu 1: nằm ở cao độ +3.4m, toàn bộ dùng làm phòng thí nghiệm.  Lầu 2-6: nằm ở cao độ +6,8m đến +20.4m ( mỗi tầng cách nhau 3.4m) là khu vực các văn phòng.  Lầu 7: nằm ở cao độ +23.8m là khu vực các văn phòng, trong đó có một phần diện tích dùng làm sân thượng.  Tầng mái: nằm ở cao độ +27.2m, dùng làm sàn sân thượng trong đó có một phần diện tích làm buồng các thiết bị kỹ thuật, hồ nước mái có diện tích (6.5x5.5x1.6)m và cách sàn mái 0.6m. Và đỉnh mái của tầng mái ở cao độ +30.6m. 3. Giải pháp kỹ thuật 3.1. Vệ sinh môi trường Xư lý hầm phân tự hoại bằng phương pháp vi sinh có bể chứa lắng, lọc trước khi ra cống chính Thành Phố có mức tiêu chuẩn dưới 20 mg BOD/lít. Trên mỗi lầu đều có lỗ để đổ rác và rác được chứa trong thùng đặt ở tầng trệt để dễ dàng vận chuyển. 3.2. Hệ thống điện Nguồn chủ yếu lấy từ điện lưới quốc da, có biến thế riêng công suất dự trữ 810 KVA, nguồn điện dự phòng từ máy phát điện dự phòng ở tầng trệt bảo đảm cung cấp 24/24 giờ khi có sự cố. Hệ thống cấp điện được đi trong hộp kỹ thuật. Mỗi tầng có bảng điều khiển riêng can thiệp tới nguồn điện cung cấp cho từng phần hay khu vực. Các khu vực có CB ngắt tự động để cô lập nguồn điện cục bộ khi có sự cố. Có nguồn điện khẩn cung cấp cho khu vực: thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp, bơm cứu hỏa, hệ thống báo cháy và thông tin liên lạc. 3.3. Phòng cháy chữa cháy Vì nơi tập trung người và là nhà cao tầng nên việc phòng cháy chữa cháy rất quan trọng, bố trí theo tiêu chuẩn quốc gia. Các miệng báo khói và nhiệt tự động được bố trí hợp lý theo từng khu vực. Các thiết bị cứu hỏa cần đặt gần những nơi có khả năng cháy nổ cao, những nơi dễ thấy, dễ lấy sử dụng bố trrí ở những hành lang, cầu thang, các phòng thí nghiệm. Ngoài ra nước dự trữ trong bể ngầm cũng sẵn sàng khi cần thiết. Trang bị các bộ súng cứu hỏa (ống  20 dài 25m, lăng phun  13) đặt tại phòng trực, có 01 hoặc 02 vòi cứu hỏa ở mỗi tầng tùy thuộc vào khoảng không ở mỗi tầng và ống nối được cài từ tầng một đến vòi chữa cháy và các bảng thông báo cháy. Các vòi phun nước tự động được đặt ở tất cả các tầng và được nối với các hệ thống chữa cháy và các thiết bị khác bao gồm bình chữa cháy khô ở tất cả các tầng. Đèn báo cháy ở các cửa thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp ở tất cả các tầng. 3.4. Hệ thống cấp thoát nước Nước từ hệ thống cấp nước chính của thành phố (nước Đồng Nai) được đưa vào bể đặt tại tầng kỹ thuật (dưới tầng hầm) và nước được bơm thẳng lên bể chứa lên tầng thượng, việc điều khiển quá trình bơm được thực hiện hoàn toàn tự động thông qua hệ thống van phao tự động. Ống nước được đi trong các hộp gen. Nước thải sinh hoạt được thu từ các ống nhánh, sau đó tập trung tại các ống thu nước chính bố trí thông tầng qua lỗ hợp gen. Nước được tập trung ở hố ga chính , được xử lý và đưa vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. 3.5. Chống sét Theo tiêu chuẩn chống sét nhà cao tầng thì hệ thống này gồm các cột thu lôi, mạng lưới dẫn sét đi xuống đất qua dây dẫn để bảo vệ công trình. 3.6. Hệ thống thông gió và chiếu sáng Công trình được thông gió chủ yếu tự nhiên nhờ có các khoảng thông trống xung quanh công trình qua các hệ thống cửa sổ. Ngoài ra còn được thông gió bằng hệ thống nhân tạo tại những nơi cần thiết có nhu cầu thông thoáng cao như phòng thí nghiệm. Đồng thời, các cửa kính xung quanh sẽ tăng cường thêm ánh sáng, cung cấp ánh sáng nhân tạo cho những nơi cần chiếu sáng cao. II. Tổng quan về kết cấu 1. Giới thiệu hệ chịu lực Kết cấu nhà cao tầng cần phải có bậc siêu tĩnh cao để trong trường hợp bị hư hại do các tác động đặc biệt nó không bị biến thành các hệ biến hình. Các bộ phận kết cấu được cấu tạo làm sao để khi bị phá hoại do các trường hợp tải trọng thì các kết cấu nằm ngang sàn, dầm bị phá hoại trước so với các kết cấu thẳng đứng: cột, vách cứng. 1.1. Hệ khung chịu lực Hệ khung chịu lực bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu tải trọng ngang. Cột và dầm trong hệ khung liên kết với nhau tại các nút khung, quan niệm là nút cứng. Hệ kết cấu khung được sử dụng hiệu quả cho các công trình có yêu cầu không gian lớn, bố trí nội thất sinh hoạt, phù hợp với nhiều loại công trình. Khi chịu tải trọng ngang, chuyển vị ngang của công trình tương đối lớn. Yếu điểm của kết cấu khung là khả năng chịu cắt theo phương ngang kém. Chiều cao ngôi nhà thích hợp cho kết cấu khung bêtông cốt thép là không quá 20 tầng. Công trình Trung Tâm Giám Định Hàng Hóa TP.HCM là 8 tầng nên thích hợp cho phương án này. 1.2. Hệ tường chịu lực Hệ tường chịu lực là một hệ thống tường vừa làm nhiệm vụ chịu tải trọng đứng vừa là hệ thống chịu tải trọng ngang và đồng thời làm luôn nhiệm vụ vách ngăn của các phòng. Đây là loại kết cấu quen thuộc trong các nhà thấp tầng, các tường này chủ yếu xây bằng gạch có khả năng chịu uốn và chịu cắt kém, còn trong nhà cao tầng thì các tường này được làm bằng bêtông cốt thép có khả năng chịu uốn và chịu cắt tốt hơn nên chúng được gọi là vách cứng. Các hệ kết cấu tường chịu lực trong nhà cao tầng thường là tổ hợp của các tường phẳng. Các tường phẳng có thể bố trí theo các phương khác nhau. Trong nhà cao tầng tải trọng ngang tác dụng rất lớn, nếu kết cấu chịu lực chính của công trình là tường chịu lực thì việc thiết kế tường chịu lực phải bao gồm chịu cả tải trọng ngang lẫn tải trọng đứng. Nếu dùng toàn bộ tường để chịu tải trọng ngang và tải trọng đứng thì có những hạn chế sau đây: - Hao tốn vật liệu; - Độ cứng công trình quá lớn, không cần thiết; - Khó thay đổi công năng sử dụng khi có yêu cầu; - Tiết diện lớn, thô, không có tính thẫm mỹ. 1.3. Hệ khung kết hợp tường chịu lực Đây là hệ kết cấu hỗn hợp gồm khung kết hợp tường cùng chịu lực. Hai loại kết cấu này liên kết với nhau thông qua các dầm và sàn cứng tạo thành một hệ kết cấu không gian cùng nhau chịu lực. - Sơ đồ giằng Trong sơ đồ này, các liên kết giữa cột và dầm là khớp. Ở sơ đồ này, khung chỉ chịu được phần tải trọng thẳng đứng tương ứng với diện tích truyền tải đến nó, còn tải trọng ngang và một phần tải trọng thẳng đứng do tường chịu lực ( vách cứng) chịu. - Sơ đồ khung – giằng Trong sơ đồ này, các cột liên kết cứng với dầm. Ở sơ đồ này, khung cùng tham gia chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang với tường. Sàn cứng là một trong những kết cấu truyền lực quan trọng trong nhà cao tầng kiểu khung - giằng. Để đảm bảo ổn định tổng thể của hệ thống cột, khung và truyền được các tải trọng ngang khác nhau sang các hệ vách cứng, sàn phải thường xuyên làm việc trong mặt phẳng nằm ngang. Sàn cứng chịu tải trọng tác động ngang do gió truyền từ tường ngoài vào sàn rồi truyền sang hệ vách cứng, lõi cứng và truyền xuống móng. Sàn cứng còn có khả năng phân phối lại nội lực trong các hệ vách cứng có tiết diện thay đổi. Kết luận: Công trình Trung Tâm Giám Định Hàng Hóa TP.HCM là 8 tầng, diện tích mặt bằng không lớn, tải trọng ngang gió không lớn lắm, để tiết kiệm nên dùng hệ chịu lực là hệ khung chịu lực gồm sàn sườn kết hợp với khung. 2. Sơ đồ tính và phân loại 2.1. Sàn - Sàn chịu tải trọng đứng: tĩnh tải trọng lượng bản thân, hoạt tải sử dụng. - Hệ dầm chia sàn thành những ô sàn nhỏ, tùy theo kích thước mà tính theo ô bản kê 4 cạnh, ô bản dầm. - Phân loại sàn: sàn có kích thước L1xL2 Nếu 2 1 L 2 L  thì ô sàn thuộc sàn 1 phương (sàn bản dầm). Nếu 2 1 L 2 L  thì ô sàn thuộc sàn 2 phương (sàn bản kê 4 cạnh). Liên kết giữa sàn và dầm phụ thuộc vào hệ số: d s h 3 h  : liên kết ngàm d s h 3 h  : liên kết khớp 2.2. Dầm - Dầm đỡ tải trọng của toàn bộ sàn, liên kết khớp với cột tạo khung cứng. - Dầm tính dầm nhiều nhịp (dầm liên tục). - Phân loại dầm: Dầm khung (dầm chính) là dầm dài trên trục khung chính của công trình. Dầm phụ là dầm vuông góc với dầm khung có chiều dài ngắn hơn. Dầm sàn (dầm môi) là dầm đỡ console. 2.3. Khung - Khung cột chịu tải trọng đứng của công trình. Ngoài ra, cột liên kết với dầm tạo khung cứng chịu tải trọng ngang gió. 3. Trình tự tính của từng loại cấu kiện 3.1. Sàn - Sàn tính theo sơ đồ đàn hồi, tính từng ô bản đơn riêng lẻ. Tải trọng tác dụng gồm: +Tĩnh tải sàn: s i i ig n     (1) Trong đó: ni - hệ số độ tin cậy các lớp cấu tạo thứ i. i : bề dày của lớp cấu tạo thứ i. i : trọng lượng riêng của lớp cấu tạo thứ i. +Tĩnh tải tường phân bố dều trên diện tích sàn: tg tg tg san n h L g S       (2) Trong đó: + n: hệ số giảm tải, do tường có lỗ cửa. + : Dung trọng của vật liệu tường + : Bề dày của tường. + htg: Chiều cao tường + Ltg: Chiều dài tường. + Ssan: Diện tích sàn, Ssan=L1xL2 (3) +Hoạt tải sàn: tt tcp n p  (4) Trong đó: n: hệ số độ tin cậy về hoạt tải. Ptc: tra theo bảng 3 của TCVN2737 - 1995 - Bố trí cốt thép + Chọn nhiều phương án đặt cốt thép để so sánh và chọn phương án tiết kiệm, dễ thi công. + Tại mỗi tiết diện, khoảng cách của các cốt thép phải đều nhau. + Khi chọn khoảng cách của cốt thép nên chọn số tròn cm để tiện lợi cho việc thi công. + Khi chọn cốt thép chỉ cho phép sai số giữa Fa chọn và Fa tính trong khoảng  5%. 3.2. Dầm - Sơ đồ tính là sơ đồ đàn hồi, tính theo dầm liên tục có các gối là các cột. CHƯƠNG 1. TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH 4 3 2 1 A B C D E S1 S1 S3 S1 S1 S4 S1 S1 S5 S2 S1 S1 S9 S8S6 S7 Hình 1.1 1.1. Sơ bộ chọn chiều dày sàn (1.1)s s Dh L m  Trong đó: 0.8 1.4D   m = (3040) : sàn 1 phương. m = (4050) : sàn 2 phương. m = (815) : Bản console. Ap dụng : +Ô sàn S1: L1=5.5m , L2=6.5m 2 1 L 6.5 α= = =1.18 < 2 L 5.5 Vì <2 nên sàn làm việc theo 2 phương ( bản kê 4 cạnh). - Bề dày bản sàn được xác định : 0.8 1.4 5500 88 190 50 40s h          Chọn hs=120 mm. +Ô sàn S9: L1 = 2.5m , L2 = 5.5m. 2 1 L 5.5 α= = =2.2 > 2 L 2.5 Vì > 2 nên sàn làm việc theo 1 phương (bản dầm). - Bề dày bản sàn được xác định : 0.8 1.4 2500 50 117 40 30s h          Chọn sàn hs = 100 Vậy để dễ thi công ta thống nhất chọn sàn hs = 120 mm Ô sàn L1 (m) L2 (m) Tỉ lệ 2 1 L L   Loại ô bản Công năng S1 5.5 6.5 1.18 Sàn làm việc2 phương p. Làm việc S2 4 5.5 1.36 Sàn làm việc2 phương p. Làm việc S3 5.5 6.5 1.18 Sàn làm việc2 phương p. Làm việc S4 3.05 5.5 1.80 Sàn làm việc2 phương Hành lang S5 3.3 4.7 1.42 Sàn làm việc2 phương P. Về sinh S6 1.5 3.45 2.3 Sàn làm việc1 phương Cầu thang S7 1.8 5.5 3.06 Sàn làm việc1 phương Hành lang S8 2.2 4.7 2.14 Sàn làm việc1 phương Hành lang S9 2.5 5.5 2.2 Sàn làm việc1 phương p. Vệ sinh Bảng 1.1 - Sự làm việc của các ô sàn * Chọn kích thước dầm. - Dầm khung  1 1 1 1 6500 540 812 8 12 8 12d d h l                chọn dầm hd = 600 mm, b = 300mm. - Dầm phụ:  1 1 1 1 5500 343 458 12 16 12 16d d h l                chọn hd = 400m , b = 200m. - Dầm đỡ tường về sinh: chọn 200x400 (mm) Tên dầm Tiết diện bxh (mm) Chiều dài (mm) Dầm khung 600x300 6500 Dầm phụ 400x200 5500 Dầm WC 400x200 1.2. Tải trọng tính toán 1.2.1. Tĩnh tải sàn Do sự khác biệt công năng của từng ô sàn, tĩnh tải sàn có 2 loại: - Sàn không chống thấm. - Sàn có bổ sung thêm các lớp cấu tạo chống thấm. * Tĩnh tải loại sàn không chống thấm: S1, S2, S3, S4, S6, S7,S8. Cấu tạo sàn 1 2 3 4 5 - Tĩnh tải sàn bao gồm trọng lượng bản thân các lớp cấu tạo sàn g= ii ng , i i ig    (1.2) Trong đó: gi - trọng lượng bản thân các lớp cấu tạo sàn thứ i. ni - hệ số độ tin cậy các lớp cấu tạo thứ i. STT Lớp Sàn Cấu tạo sàn Dung trọng  (daN/m3) Bề dày  (cm) Hệ số vượt tải n Khối lượng i i i ig n     daN/m2 1 Lớp Gạch Ceramic 2000 1 1.1 22 2 Lớp vữa lót dày 1800 1.5 1.2 32.4 3 Lớp BTCT sàn 2500 12 1.1 330 4 Lớp vữa trát trần sàn 1800 1 1.2 21.6 5 Đường ống thiết bị 50 daN/m2 1.2 60 Tổng khối lượng sàn ( )s i i ig n     = 466 Bảng 1.2 - Cấu tạo sàn không chống thấm. * Tĩnh tải loại sàn có chống thấm: S5 , S9. Hình 1.2 - Cấu tạo sàn STT Lớp Sàn Cấu tạo sàn Dung trọng  (daN/m3) Bề dày  (cm) Hệ số vượt tải n Khối lượng i i i ig n     daN/m2 1 Lớp Gạch Ceramic 2000 1 1.1 22 2 Lớp vữa lót dày 1800 1.5 1.2 32.4 3 Lớp BTCT sàn 2500 12 1.1 330 4 Lớp vữa trát trần sàn 1800 1 1.2 21.6 5 Lớp BTCT chống thấm 2200 5 1.1 121 6 Đường ống thiết bị 50 daN/m2 1.2 60 Tổng khối lượng sàn ( )s i i ig n     = 597.8 Bảng 1.3 - Cấu tạo sàn vệ chống thấm. Bảng 1.4 xc định tĩnh tải của cc lớp cấu tạo sn mi STT Lớp Sàn Cấu tạo sàn Dung trọng  (daN/m3) Bề dày  (cm) Hệ số vượt tải n Khối lượng i i i ig n     daN/m2 1 Lớp Gạch Ceramic 2000 1 1.1 22 2 Lớp vữa lót dày 1800 1.5 1.2 32.4 3 Lớp BTCT sàn 2500 12 1.1 330 4 Lớp vữa trát trần sàn 1800 1 1.2 21.6 5 Lớp BTCT chống thấm 2200 5 1.1 121 6 Đường ống thiết bị 50 daN/m2 1.2 60 Tổng khối lượng sàn ( )s i i ig n     = 597.8 b) Hoạt tải Hoạt tải chỉ tính cho người ln sửa chữa : Ptc = 75 daN/m2 Suy ra : Ptt = 75 x 1,3 = 97.5 daN/m2 * Tải trọng tường ngăn tác dụng lên sàn - Các ô sàn có tường ngăn: Tải trọng tường được phân bố đều lên cho ô sàn, được xác định theo công thức tg tgtg san n h L g S       . (1.3) + n: hệ số giảm tải, do tường có lỗ cửa. + : Dung trọng của vật liệu tường + : Bề dày của tường. + htg: Chiều cao tường + Ltg: Chiều dài tường. + Ssan: Diện tích sàn, Ssan=L1xL2 - Các ô sàn có tường gồm: S3, S5, S9. Ô sàn Công năng L1(m) L2(m) Diện tích sàn S(m2) Chiều cao tường (m) Dung trọng  (daN/m3) Bề dày tường  (cm) Chiều dài tường Ltg (m) Hệ số giảm tải n Khối lượng gtg (daN/m2) S3 P. làm việc 5.5 3.5 19.25 2.9 1800 10 5.5 0.7 104.4 S5 P.Vệ sinh 3.3 4.7 15.51 2.9 1800 10 3.3 0.7 77.745 3.3 4.7 15.51 2.9 1800 10 4.7 0.7 110.73 S9 Vệ sinh 2.5 5.5 13.75 2.9 1800 10 2.5 0.7 66.436 2.5 5.5 13.75 2.9 1800 10 2.5 0.7 66.436 Bảng 1.4 - Tĩnh tải trọng tác dụng lên ô sàn. Vậy tổng tĩnh tải tác dụng lên ô sàn gtt=gs+gtg (1.4) 1.2.2. Hoạt tải sàn tt tcp n p  (1.5) Trong đó: n: hệ số độ tin cậy về hoạt tải. Ptc: tra theo bảng 3 của TCVN 2737 - 1995 - Dựa theo tiêu chuẩn ”Tải trọng và tác động” TCVN 2737 – 1995 ở mục 4.3 bảng 3: tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều trên sàn và cầu thang. Ký hiệu ô sàn Loại sàn ptc (daN/m2) n ptt (daN/m2) S1, S2, S3, S5, S9 Phòng ngủ, p. làm việc, p. vệ sinh 200 1.2 240 S4, S6, S7, S8 Hành lang, cầu thang 300 1.2 360 Bảng 1.5 - Hoạt tải tác dụng lên các ô sàn. Vậy tải trọng tác dụng lên ô sàn. Ô sàn Tĩnh tải gtt (daN/m2) hoạt tải ptt (daN/m2) Công năng S1 466 240 p. Làm việc S2 466 240 p. Làm việc S3 570.4 240 p. Làm việc S4 466 360 Hành lang S5 786.28 240 p. vệ sinh S6 466 360 Cầu thang S7 466 360 Hành lang S8 466 360 Hành lang S9 730.67 240 p. vệ sinh Bảng 1.6 - Tĩnh tải và hoạt tải tác dụng lên ô sàn 1.3. Sơ đồ tính - Nếu < 2 bản sàn làm việc theo 2 phương (bản kê 4 cạnh) - Nếu > 2 bản sàn làm việc 1 phương (bản dầm). 1.3.1. Các bản tính 1 phương Xét tỷ số : 2 1 L α= L , (1.6) Ô sàn L1 L2 L2/L1 Loại ô bản S6 1.5 3.45 2.30 Sàn làm việc 1 phương ( bản dầm) S7 1.8 5.5 3.06 Sàn làm việc 1 phương ( bản dầm) S8 2.2 4.7 2.14 Sàn làm việc 1 phương ( bản dầm) 5. 5m 6.5m S1 600x300 600x300 40 0x 20 0 40 0x 20 0 S9 2.5 5.5 2.20 Sàn làm việc 1 phương ( bản dầm) Bảng 1.7 - Các ô sàn làm việc một phương  Liên kết Xét : s dh h >3 liên sàn và dầm là liên kết ngàm, s dh h <3 xem liên kết khớp hd hs Ô sàn S6,S7, S8, S9: Có bề dày hs = 12 cm, và các dầm liên kết xung quanh có hdmin = 40cm , do đó min s 40 3.3 12 dh h   > 3 nên liên kết giữa sàn và dầm xem là liên kết ngàm. Do đó sơ đồ tính có dạng: 1.3.2. Các bản sàn tính theo 2 phương Ô sàn L1 L2 L2/L1 Loại ô bản S1 5.5 6.5 1.18 Sàn làm việc 2 phương S2 4 5.5 1.38 Sàn làm việc 2 phương S3 5.5 6.5 1.18 Sàn làm việc 2 phương S4 3.05 5.5 1.80 Sàn làm việc 2 phương S5 3.3 4.7 1.42 Sàn làm việc 2 phương Bảng 1.8 - Các ô sàn làm việc theo hai phương Liên kết: Xét : s dh h >3 liên sàn và dầm là liên kết ngàm, s dh h <3 xem liên kết khớp. Các ô sàn S1, S2, S3, S4, S5 có hs = 12cm, các dầm liên kết có hdmin = 40cm nên min s 40 3.3 12 dh h   nên sàn liên kết với các dầm xung quanh là liên kết ngàm, 1.4. Phân tích tính nội lực. 1.4.1. Bản làm việc 2 phương Ô sàn S1: l1 = 5.5m, l2 = 6.5 m, - 2 1 6.5 1.18 5.5 L L     <2 nên bản làm việc 2 phương - min 40 3.3 12 d s h h   >3 nên liên kết sàn và dầm xem là liên kết ngàm. ô bản