Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THC S. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự chọn ở THPT trên c ơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh từ THCS”[12, tr. 95-96]. Điều 28 Luật giáo dục (2005) có quy định rõ vũ mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở (THCS) là” có trình độ học vờn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu vũ kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[28, tr 15]. Nghị định CP số 75/2006/NĐCP ngày
2/6/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật GD trong đó có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục.
109 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2714 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Ất
Thái Nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2008
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trang
1.1.Lược sử nghiên cứu về GDHN nói chung và GDHN thông qua
dạy học Sinh học trong trường phổ thông trên thế giới.......................5
1.2 Lược sử nghiên cứu GDHN nói chung và GDHN thông qua dạy
học Sinh học trong trường phổ thông ở Việt Nam....................... ........12
Chương 2: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỂP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC.
2.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................17
2.2. Cơ sở lý luận của hoạt động GDHN ở trường phổ thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.................................................................22
2.3. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động GDHN ở trường phổ
thông nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.....................................30
2.4. Các giải pháp tích hợp GDHN đối với giáo trình Sinh học 9........31
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................49
3.2. Phương pháp thực nghiệm...............................................................49
3.3. Kết quả thực nghiệm.........................................................................54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN.............................................................................................74
II. ĐỀ NGHỊ...............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76
PHỤ LỤC...................................................................................................79
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học.
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC SINH HỌC 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2008
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Đối chứng ĐC Giáo dục GD
Giáo dục- Đào tạo GD- ĐT Giáo dục hướng nghiệp GDHN Giáo dục kỹ thuật tổng hợp GDKTTH Giáo viên GV
Hướng nghiệp HN Học sinh HS Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1.Xuất phát từ yêu cầu GDHN ở trường phổ thông nói chung:
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THC S. Văn kiện đại hội Đảng X đã khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự chọn ở THPT trên c ơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh từ THCS”[12, tr. 95-96]. Điều 28 Luật giáo dục (2005) có quy định rõ vũ mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở (THCS) là”… có trình độ học vờn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu vũ kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[28, tr 15]. Nghị định CP số 75/2006/NĐCP ngày
2/6/2006 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật GD trong đó có Điều 3 về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ GDHN trong dạy học môn
Sinh học 9 mà sách giáo khoa vừa mới được ban hành:
Chương trình, SGK sinh học 9 được tiến hành thí điểm từ những năm
2002-2004 đến năm 2006-2007 được Bộ GD-ĐT quyết định chính thức ban hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông đối với môn Sinh, Bộ GD-ĐT đã khẳng định một trong các mục tiêu về kiến thức “Hiểu được những ứng dụng của sinh học và thực tiễn sản xuất, đời sống”, về thái độ, có ý thức vận dụng các kiến thức kỹ năng học được vào cuộc sống lao động, học tập. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình Bộ Giáo dục và đào tạo cũng quy định “Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để giúp học sinh thích ứng với những ngành nghề liên quan đến sinh học” [6, tr. 8].
Hiện tại giáo dục đang đòi hỏi cấp bách vấn đề này bởi lớp 9 là lớp cuối cấp, học sinh rất cần được hướng dẫn để lựa chọn phân ban, phân hoá tại cấp THPT và hướng dẫn cho một bộ phận các em học xong THCS sẽ không học tiếp THPT mà theo học trường chuyên nghiệp để có trình độ tay nghề nhất định, hoặc ra trường trực tiếp tham gia lao động sản xuất.
Xuất phát từ các lý do trên, căn cứ vào đặc điểm bộ môn chúng tôi chọn đề tài “Tích h ợp giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học Sinh học 9”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp và thực tiễn, thông qua dạy học Sinh học ở trường phổ thông thuộc giai đoạn hiện hành, từ đó tìm tòi, xác lập các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp áp dụng đối với dạy học Sinh học 9 hiện hành.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy
học Sinh học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tiến hành các giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp một cách hợp lý trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học 9 thì vừa bồi dưỡng hứng thú, động lực học tập cho học sinh, nhờ vậy có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, vừa trực tiếp tạo được hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.Nghiên cứu c ơ sở lý luận của công tác GDHN tại trường phổ thông giai đoạn hiện nay.
5.2. Các giải pháp tiến hành tích hợp giáo dục h ướng nghiệp trong quá
trình dạy học bộ môn Sinh học ở phổ thông và trong dạy học Sinh học 9.
5.3. Thực nghiệm s ư phạm để đánh giá hiệu quả các giải pháp mà luận văn đã đề xuất (chúng tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu ở một số bài trong chương V, VI của phần Di truyền và Biến dị -Sinh học 9)
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.
6.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi:
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng, nhận thức thái độ, của học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp, tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học ở trường THCS trước và sau thực nghiệm.
- Phỏng vấn, đối thoại trực tiếp đối với giáo viên, học sinh của các trường THCS nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức thực hiện GDHN, tích hợp GDHN trong dạy học Sinh học của lớp 9 ở trường THCS.
6.3 Thực nghiệm sư phạm;
- Soạn giáo án theo hướng tích hợp GDHN trong dạy học một số bài của chương V, VI phần Di truyền và Biến dị - Sinh học 9.
- Tiến hành thực nghiệm tại các trường THCS.
6.4.Phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm.
7. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
-Minh hoạ và thực nghiệm s ư phạm một số giải pháp tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học chương V, VI Sinh học 9.
ủca phần Di truyền và Biến dị
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Một số vấn đề có ý nghĩa lý luận về đổi mới công tác giáo dục hướng
nghiệp vào dạy học sinh học hiện hành và sinh học 9 nói riêng.
- Một số biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học sinh
học 9 hiện hành ở trường THCS.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ GDHN THÔNG QUAẠDY HỌC SINH HỌC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
Vấn đề Giáo dục lao động, Giáo dục KTTH, GDHN được các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác- Lê nin đề cập, tiếp theo là các nhà GD học Xô viết (cũ) đã phát triển thành các quan điểm, học thuật và chính quyền Xô viết xây dựng các văn bản pháp qui liên quan.
Qua tài li ệu nghiên cứu của các tác giả chúng tôi điểm lại theo trình tự sau:
- Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tình hình nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của Liên Xô cũ.
- Các nhà sư phạ m Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về giáo dục
KTTH và HN.
- Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một số nước tư bản.
- Quan điểm của UNESCO về GDHN.
1.1.1. Các tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và tình hình nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp qui liên đới, các thành tựu của
Liên Xô cũ
Năm 1866, trong tác pẩmh
Marx - Engels Tuyển tập, K. Marx viết:
“Chúng tôi hiểu giáo dục gồm ba điều: giáo dục trí lực, giáo dục thể lực, giáo dục kỹ thuật giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất và đồng thời tập cho trẻ em hoặc thiếu niên quen sử dụng những công cụ đơn giản nhất cho tất cả các ngành sản xuất”[25, tr. 186].
Ở Nga, tháng 2 năm 1919 trong văn bản đề cập đến những nhiệm vụ trước mắt của GD Xô viết V.I Lenin đã viết: “Thực hiện chế độ giáo dục không mất tiền và bắt buộc, phổ thông và bách khoa (dạy lý thuyết và thực hành về tất cả các ngành chủ yếu) cho trẻ em trai và gái dưới 16 tuổi, kết hợp chặt chẽ công tác giáo dục với lao động sản xuất xã hội [25, tr.186].
N.K Krupxkaia và nhiều nhà quản lý giáo dục và nhà sư phạm Xô viết như A.V lunatsarski, N.O Blonxki, S.T Saskii, M.N Xcatkin, M.Z Akmalov, P.R.Atutop, V.D Simonenko… đã vận dụng tư tưởng trên của Marx và Lênin xây dựng thành hệ thống lý luận giáo dục KTTH được áp dụng vào thực tiễn giáo dục Xô viết nhằm chỉ đạo nội dung và phương pháp giáo dục của nhà trường phổ thông thể hiện qua một số tác phẩm như tuyển tập các bài báo “Về công tác hướng nghiệp cho học sinh”, Nhà xuất bản Giáo dục Liên Xô năm
1965 của Krupxkaia, tác phẩm “Vai trò của lao động trong giáo dục kỹ thuật tổng hợp”của Atutốp P.Q, Pôliakốp V.A, tác phẩm “Hướng nghiệp như là tổ hợp khoa học”của Klimốp E.A, Lêningrat 1969...Các nhà GD Xô viết cho rằng giáo dục KTTH phải được quán triệt và xuyên suốt mọi hoạt động GD, làm căn cứ cho để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội - nhân văn, công tác nội khoá, ngoại khoá, hoạt động của nhà trường phải liên hệ thực tiễn với xã hội và sản xuất, các môn học của nhà trường phải có mối liên hệ mật thiết với nhau, với thực tiễn cuộc sống. Giáo dục KTTH cũng quán triệt vào hoạt động lao động trong nhà trường và các hoạt động của học sinh tham gia lao động sản xuất và với xã hội của người lớn. Giáo dục KTTH và GD kết hợp giữa học tập với lao động sản xuất có tác dụng lớn để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Ý tưởng giáo dục KTTH mang các giá trị về chính trị, kinh tế, thực tiễn và sư phạm.
Người có công đầu trong việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học quán triệt
nguyên lý KTTH là Skatkin N.M. Trong tác phẩm “Những vấn đề về lý luận
dạy học " Moskva, 1970 ông vi ết “Nguyên lý KTTH thể hiện vào nội dung GD ở khâu trình bày các quy luật khoa học và các nguyên lý kỹ thuật - công nghệ, tổ chức và kinh tế nền sản xuất hiện đại nhằm vũ trang cho học sinh những kỹ năng khái quát nhất, dễ dàng vận dụng trong các tình huống mới và nhằm phát triển tư duy kỹ thuật mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo. Nguyên lý KTTH được quán triệt vào các môn học trường phổ thông thể hiện ở chỗ đưa vào nội dung dạy học những kiến thức về các cơ sở khoa học của các phương tiện kỹ thuật hiện đại và các quá trình công nghệ học cũng như những kỹ năng KTTH cần thiết cho người lao động thuộc mọi ngành sản xuất khác nhau như những kỹ năng đo lường, tính toán, lập sơ đồ, sửa chữa, phòng thí nghiệm và các kỹ năng khác”[5, tr.4]. Nguyên lý KTTH có ý ngh ĩa quan trọng nhất trong công tác giáo dục HN và lao động cho học sinh. Vận dụng tinh thần đó, các trường phổ thông của các nước XHCN đều đã tổ chức dạy môn học thuộc nhóm môn lao động, kỹ thuật, tổ chức học sinh lao động, tham quan tại các cơ sở sản xuất.. và vận dụng tinh thần đó trong xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, biên soạn, phương pháp dạy học các môn học trong đó có môn Sinh học, đ ược thể hiện trong tác phẩm “Đại cương về phương pháp giảng dạy sinh vật”tập I, tập II của các tác giả N.M. Veczilin, V.M. Coocxunxcaia [33]...
1.1.2. Các nhà sư phạm Liên bang Nga hậu xô viết tiếp tục bàn về
giáo dục KTTH và HN
Do sự biến động về chính trị, cùng với sự tan rã của Liên Xô, nền giáo dục của Nga cũng có sự thay đổi trong đó có vấn đề giáo dục KTTH và HN. Atutôp P.R nhà lý luận Xô viết nổi tiếng tr ước đây, nay là vệi n sĩ viện hàn lâm GD Nga có nghiên cứu mới, trong bài báo “Khái niệm giáo dụ c kỹ thuật tổng hợp trong điều kiện hiện đại “đăng ở Tạp chí Sư phạm “Pedagogika”số
2/1999, trang 17, tiếng Nga đã khẳng định rằng phải nghiên cứu cơ sở khoa
học của GD KTTH về tính chất liên môn học trên nhiều bình diện như triết
học, xã hội học, tâm lý học và khoa học - kỹ thuật. Ông đã bổ sung mặt lý luận giáo dục KTTH với nhiều nội dung mới “Những yêu cầu tổng thể của nền sản xuất hiện đại - một đảm bảo cho sự tăng trưởng tối đa những năng lực sáng tạo của con ng ười- đòi hỏi phải đặt giáo dục KTTH vào vị trí có chức năng cơ bản chủ đạo trong việc phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết để họ hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực tương lai khác nhau”. Ngày nay mối quan hệ “khoa học - sản xuất”của xã hội loài người càng trở nên mật thiết, có sự tác động qua lại, được phản ánh vào nhà trường dưới quan hệ “học tập - lao động”, thêm vào đó mối liên hệ giữa các môn học chặt chẽ đến mức tích hợp thì vai trò của giáo dục KTTH trong giáo dục càng lớn lao.
Khi bàn về giảng dạy công nghệ học cho học sinh phổ thông, trong bài “Công nghệ học và giáo dục hiện đại “cũng đăng ở tạp chí Peđagogika số 2 năm 1996 Aututôp P.R nhấn mạnh “Trong GD công nghệ học phổ thông thì giáo dục KTTH và GD tiền nghề nghiệp có vai trò quan trọng. …. Nói cách khác GD công ngh ệ trường phổ thông phải thể hiện tinh thần giáo dục KTTH”.
Phát triển t ư tưởng Aututôp P.R, Trecnôglazki A. Iu trong “Nữhng vấn đề giáo dưỡng cụ thể của Giáo dục kỹ thuật tổng hợp”đăng ở tạp chí Peđagogika số 9 năm 2000 cho rằng “Những thành tựu khoa học GD mới đây đã làm sáng tỏ thêm bản chất của nhiều t ư tưởng giáo dưỡng và GD, trong đó có GD KTTH. Ngày nay GD KTTH được hiểu như là một trong những chức năng chủ đạo của quá trình GD, đóng góp vào sự phát triển ở học sinh những năng lực cho phép các em hoạt động thành công trên mọi lĩnh vực rất khác nhau trong tương lai”. Qua đó ông đã phân tích thành phần các tố chất hình thành của nhân cách trong điều kiện hiện tại của học sinh có sự đóng góp quan trọng của giáo dục KTTH trong nhà trường.
Tác giả cũng phân tích rõ mối quan hệ mật thiết giữa các hoạt động dạy - học ở trường phổ thông phải quán triệt nguyên tắc giáo dục KTTH từ việc xây
dựng mục tiêu, nội dung các môn học đến việc biên soạn các tài liệu khoa
học, phương pháp dạy học cho bộ môn.
Chúng ta thấy rằng các nhà GD của LB Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển trong điều kiện hiện đại lý luận, vai trò, ý nghĩa của giáo dục KTTH quán triệt vào dạy học các môn khoa học của trường phổ thông
Như vậy, Bộ GD-ĐT liên bang Nga không tách GDHN
ỏkih GD phổ
thông, GD Liên Bang Nga đã kế thừa phát triển tinh thần, nội dung giáo dục lao động - HN theo nguyên ắt c KTTH của giáo dục Xô Viết (cũ) đồng thời phát triển,hiện đại hoá nâng cao trình độ lý luận về GD KTTH và HN nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện đại và xã hội hiện đại mà không phủ nhận nguyên tắc này.
Về tinh thần nhiệm vụ giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học Sinh học cũng tiếp tục được các tác giả đề cập đến như I.N.Ponomareva: “Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp. Đối với dạy học sinh học điều quan trọng là cung cấp cho học sinh nhận thức lao động là điều cốt yếu trong mối quan hệ giữa người với tự nhiên. Nghiên cứu giới tự nhiên phải h ướng vào đặc thù của lao động, đồng thời qua dạy học sinh học giới thiệu cho học sinh thế giới sống là đối tượng của nhiều ngành nghề cũng là nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt nhà trường phải có nhiệm vụ hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo, một số nghề nghiệp liên đới “[40, tr.159].
1.1.3. Nghiên cứu về GDHN và GDHN trong dạy học Sinh học ở một
số nước tư bản
Ở Pháp thành lập Viện Quốc gia nghiên cứu về Lao động và Hướng nghiệp từ năm 1928, đến năm 1975, đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hoá nền giáo dục,chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho học sinh. Nhà nước Pháp coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục và tư vấn tâm lý hướng nghiệp.
Hiện nay, Pháp thực hiện công tác hướng nghiệp không những cho học sinh phổ thông mà còn cả với người lớn theo một tiếp cận mới. Đó là kết hợp các hướng cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, về đặc điểm lao động Của từng nghề, về các trường đào tạo nghề giúp người học có nhu cầu thông tin để so sánh lựa chọn. Mặt khác nhà trường tổ chức các phương pháp như giáo viên quan sát, tìm hểiu nhiều mặt liên quan đến nghề nghiệp tương lai của trò, còn các chuyên gia tâm lý hướng nghiệp, thầy thuốc trường học tiến hành các kiểm tra về nhân học, tâm lý, y học đối với học sinh. Trên cơ sở đó, nhà trường hay nhà tư vấn đưa ra những tư vấn tâm lý về chọn nghề, để từng học sinh tự quyết định sự chọn nghề lần đầu, hay điều chỉnh chọn nghề, thay đổi nghề. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng loại cán bộ làm công tác h ướng nghiệp mà tổ chức đào tạo nhà giáo dục hay chuyên gia h ướng nghiệp khác nhau làm việc tại các loại tr ường, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp hay các trung tâm thông tin và tư vấn nghề của nhà nước hay trong doanh nghiệp [23, tr. 85-91]. Không chỉ chú trọng công tác HN ở các bộ môn về HN, mà trong dạy học các bộ môn khoa h ọc khác như môn Sinh học nói cũng có nội dung GDHN, điều này được thể hiện trong cuốn SGK có tên “Các khoa học về sự sống và về trái đất “dành cho lớp nhì nhánh khoa học trường Ly xê có bài ngắn nhan đề “Sinh học và nghề cảnh sát khoa học”mô tả công việc c ủa cảnh sát công nghệ và khoa học trong các phòng thí nghiệm dùng kỹ thuật di truyền để phá án, đồng thời chỉ ra những tiêu chuẩn nghiệp vụ của cảnh sát này liên quan đến tri thức sinh học [40, tr.104]. Tương tự, trong sách Sinh học lớp 11 năm 2005 có mục các nghề liên quan tới đối tượng sinh học [39, tr.14].
Ở Australia hiện nay các ch ương trình GDHN có cấht l ượng ở nhà trường có nội dung cân bằng và có các kết quả đòi hỏi rõ ràng từ học sinh. Thông qua việc học tập liên tục vì lặp lại, mỗi học sinh phải t hể hiện được là mình có thể học về bản thân trong công việc. Ở lớp 7 đến lớp 10 học sinh phải
“xác định mối quan tâm và sở thích của mình đối với các công việc và nghề
nghiệp khác nhau”[23, tr. 64]
Ngoài ra học sinh còn học về thế giới công việc, ở lớp 7 đến lớp 10 học sinh cần “mô tả các loại nghề và những kỹ n ăng sự hài lòng của chúng cùng những gì chúng đem lại, giải thích các kỹ n ăng về tri thức thu được và sử dụng ở một công việc có thể được chuyển sang công việc khác và nghề nghiệp khác như thế nào [23, tr. 65]
Yếu tố giáo dục HN còn được thể hiện ở việc học về lập kế hoạch và quyết định, thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi. Như vậy bốn yếu tố của GDHN là học về bản thân trong công việc, học về thế giới công việc, học về lập kế hoạch và quyết định thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi được thực hiện liên tục lặp lại qua 4 cấp học tiểu học (lớp 1 đến lớp 4), trên tiểu học (lớp 4 đến lớp 7) trung học cơ sở (lớp 7 đến lớp 10) trung học phổ thông và tương đương (lớp 10-12). Điều này góp phần quan trọng trong sự phân luồng học sinh một cách hợp lý “Australia có tỷ lệ thanh niên học lớp 12 rất cao. Có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp phổ thông tiếp tục học l